Công văn số 618/TCHQ-KTTT về việc phí bản quyền do Tổng cục Hải quan ban hành

Số hiệu 618/TCHQ-KTTT
Ngày ban hành 09/02/2009
Ngày có hiệu lực 09/02/2009
Loại văn bản Công văn
Cơ quan ban hành Tổng cục Hải quan
Người ký Lưu Mạnh Tưởng
Lĩnh vực Xuất nhập khẩu,Thuế - Phí - Lệ Phí,Sở hữu trí tuệ

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC HẢI QUAN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------

Số: 618/TCHQ-KTTT
V/v phí bản quyền

Hà Nội, ngày 09 tháng 2 năm 2009

 

Kính gửi: Cục Hải quan Bình Dương

Trả lời công văn số 2659/HQBD-TGTT ngày 24 tháng 12 năm 2008 của Cục Hải quan Bình Dương về phí bản quyền, Tổng cục Hải quan có ý kiến như sau:

1. Tiền bản quyền:

Căn cứ Luật sở hữu trí tuệ và các văn bản pháp luật có liên quan, một số khoản người mua trả cho người bán hoặc người thứ ba thực chất là tiền bản quyền, tuy nhiên theo quy định tại các văn bản hướng dẫn thực hiện xác định trị giá tính thuế theo Hiệp định trị giá WTO (Hiệp định) (hiện tại là Thông tư số 40/2008/TT-BTC ngày 21 tháng 5 năm 2008 của Bộ Tài chính), thì khoản tiền bản quyền này chỉ cộng vào trị giá tính thuế nếu đáp ứng đồng thời ba điều kiện quy định tại văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn xác định trị giá tính thuế hàng hoá nhập khẩu.

Đối với trường hợp của công ty Triumph:

Yêu cầu Cục Hải quan Bình Dương áp dụng các biện pháp nghiệp vụ cần thiết để làm rõ đây có phải là trường hợp cố tình ẩn giấu phí bản quyền phải cộng để trốn thuế hay không.

Ví dụ:

Tập trung làm rõ mối liên quan giữa nội dung khoản tiền và hàng hoá nhập khẩu theo hướng làm rõ nếu không đưa các nguyên liệu nhập khẩu vào sản xuất sản phẩm Triumph thì có phải trả phí bản quyền không? Hoặc sản phẩm sản xuất ra lỗi, hỏng không thể đem tiêu thụ thì có phải trả phí bản quyền không? .v.v.

Nếu có đủ cơ sở để kết luận khoản tiền do người mua trả thực chất là tiền bản quyền và thỏa mãn đồng thời ba điều kiện quy định tại văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn xác định trị giá tính thuế hàng hoá nhập khẩu (hiện tại là Thông tư số 40/2008/TT-BTC ngày 21 tháng 5 năm 2008 của Bộ Tài chính), nhưng được ẩn giấu dưới hình thức thanh toán khác nhằm mục đích trốn thuế nhập khẩu thì truy thu và xử lý theo quy định. Trường hợp, tiền bản quyền, phí giấy phép được tính một phần vào hàng hoá nhập khẩu, một phần căn cứ vào các yếu tố khác không liên quan đến hàng hoá nhập khẩu và không phân định, tách biệt được hai yếu tố này thì không cộng tiền bản quyền, phí giấy phép vào trị giá tính thuế hàng hoá nhập khẩu.

2. Khoản tiền người nhập khẩu phải trả sau khi bán lại, định đoạt, sử dụng hàng hoá nhập khẩu:

Căn cứ quy định tại Nghị định và Thông tư hướng dẫn xác định trị giá tính thuế hàng hoá nhập khẩu theo Hiệp định trị giá WTO (hiện tại là Nghị định số 40/2007/NĐ-CP ngày 16 tháng 3 năm 2007 của Chính phủ và Thông tư số 40/2008/TT-BTC ngày 21 tháng 5 năm 2008 của Bộ Tài chính), thì quy định nêu trên chỉ áp dụng khi khoản tiền phải trả có được từ các hoạt động khai thác, sử dụng, ... chính hàng hoá nhập khẩu.

Cục Hải quan Bình Dương căn cứ hướng dẫn của Tổng cục Hải quan và hồ sơ gốc hàng hoá nhập khẩu để thực hiện theo đúng quy định.

 

 

TUQ. TỔNG CỤC TRƯỞNG
KT. VỤ TRƯỞNG VỤ KIỂM TRA THU THUẾ XNK
PHÓ VỤ TRƯỞNG




Lưu Mạnh Tưởng