Công văn 61346/CT-TTHT năm 2018 về kê khai thuế giá trị gia tăng của chi nhánh do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành

Số hiệu 61346/CT-TTHT
Ngày ban hành 04/09/2018
Ngày có hiệu lực 04/09/2018
Loại văn bản Công văn
Cơ quan ban hành Cục thuế thành phố Hà Nội
Người ký Mai Sơn
Lĩnh vực Thuế - Phí - Lệ Phí

TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP HÀ NỘI

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 61346/CT-TTHT
V/v kê khai thuế GTGT của chi nhánh.

Hà Nội, ngày 04 tháng 9 năm 2018

 

Kính gửi: Công ty TNHH Daiwa Plastic Thăng Long
(Đ/c: Lô K8, KCN Thăng Long, Xã Võng La, Huyện Đông Anh, TP Hà Nội MST: 0101524352)

Trả lời công văn số 181/DTL ngày 31/7/2018 của Công ty TNHH Daiwa Plastic Thăng Long (sau đây gọi là Công ty) về việc kê khai thuế GTGT của chi nhánh, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:

- Căn cứ điểm d, Khoản 1 Điều 11 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 6/11/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 của Chính phủ quy định trách nhiệm nộp hồ sơ khai thuế GTGT cho cơ quan thuế:

“...đ) Trường hợp người nộp thuế kê khai, nộp thuế theo phương pháp khu trừ có cơ sở sản xuất trực thuộc (bao gồm cả cơ sở gia công, lắp ráp) không trực tiếp bán hàng, không phát sinh doanh thu đóng trên địa bàn cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác với tỉnh, thành phố nơi đóng trụ sở chính thì:

Nếu cơ sở sản xuất trực thuộc có hạch toán kế toán thì phải đăng ký nộp thuế theo phương pháp khấu trừ tại địa phương nơi sản xuất, khi điều chuyển bán thành phẩm hoặc thành phẩm, kể cả xuất cho trụ sở chính phải sử dụng hóa đơn giá trị gia tăng làm căn cứ kê khai, nộp thuế tại địa phương nơi sản xuất.

Nếu cơ sở sản xuất trực thuộc không thực hiện hạch toán kế toán thì người nộp thuế thực hiện khai thuế tại trụ sở chính và nộp thuế cho các địa phương nơi có cơ sở sản xuất trực thuộc, số thuế giá trị gia tăng phải nộp cho các địa phương nơi có cơ sở sản xuất trực thuộc được xác định theo tỷ lệ 2% (đối với hàng hóa chịu thuế suất thuế GTGT 10%) hoặc theo tỷ lệ 1% (đối với hàng hóa chịu thuế suất thuế GTGT 5%) trên doanh thu theo giá chưa có thuế GTGT của sản phẩm sản xuất ra. Việc xác định doanh thu của sản phẩm sản xuất ra được xác định trên cơ sở giá thành sản phẩm hoặc doanh thu của sản phẩm cung loại tại địa phương nơi có cơ sở sản xuất.

Trường hợp tng số thuế giá trị gia tăng phải nộp cho các địa phương nơi có cơ sở sản xuất trực thuộc do người nộp thuế xác định theo nguyên tắc nêu trên lớn hơn số thuế giá trị gia tăng phải nộp của người nộp thuế tại trụ sở chính thì người nộp thuế tự phân b số thuế phải nộp cho các địa phương nơi có cơ sở sản xuất trực thuộc như sau: Số thuế giá trị gia tăng phải nộp cho địa phương nơi có cơ sở sản xuất trực thuộc được xác định bng (=) s thuế giá trị gia tăng phải nộp của người nộp thuế tại trụ sở chính nhân (x) vi t l (%) giữa doanh thu theo giá chưa có thuế giá trị gia tăng của sn phm do cơ sở trực thuộc sản xuất ra hoặc sản phẩm cùng loại tại địa phương nơi có cơ sở sản xuất trực thuộc trên tổng doanh thu theo giá chưa có thuế giá trị gia tăng của sn phẩm sản xuất ra của toàn doanh nghiệp. Nếu người nộp thuế không phát sinh s thuế phải nộp tại trụ sở chính thì người nộp thuế không phải nộp thuế cho các địa phương nơi có cơ sở sản xuất.

Người np thuế phải lập và gửi Bng phân b thuế GTGT cho địa phương nơi đóng trụ sở chính và cho các địa phương nơi có cơ sở sản xuất trực thuộc không thực hiện hạch toán kế toán” theo mẫu s 01-6/GTGT kèm theo Thông tư này cùng với hồ sơ khai thuế tới cơ quan thuế qun lý trực tiếp, đồng thời gửi một bản Bảng phân b mu s 01-6/GTGT nêu trên tới các cơ quan thuế quản lý trực tiếp cơ sở sn xuất trực thuộc.

Căn cứ s thuế giá trị gia tăng được phân bổ giữa địa phương nơi đóng trụ sở chính của người nộp thuế và các địa phương nơi có cơ sở sản xuất trực thuộc trên Bng phân bổ theo mẫu số 01-6/GTGT nêu trên, người nộp thuế lập chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng cho địa phương nơi có trụ sở chính và từng địa phương nơi có cơ sở sản xuất trực thuộc. Trên chứng từ nộp thuế phải ghi rõ nộp vào tài khoản thu ngân sách nhà nước tại Kho bạc nhà nước đồng cấp với cơ quan thuế nơi trụ sở chính đăng ký kê khai thuế và địa phương nơi có cơ sở sản xuất trực thuộc.”

Căn cứ quy định trên, trường hợp Công ty (tại Hà Nội) thành lập cơ sở sản xuất trực thuộc (chi nhánh Vĩnh Phúc), là cơ sở sản xuất không trực tiếp bán hàng, không phát sinh doanh thu và không thực hiện hạch toán kế toán riêng thì Công ty thực hiện khai thuế tại trụ sở chính và nộp thuế cho các địa phương nơi có cơ sở sản xuất trực thuộc, số thuế giá trị gia tăng phải nộp cho các địa phương nơi có cơ sở sản xuất trực thuộc được xác định theo tỷ lệ 2% (đối với hàng hóa chịu thuế suất thuế GTGT 10%) hoặc theo tỷ lệ 1% (đối với hàng hóa chịu thuế suất thuế GTGT 5%) trên doanh thu theo giá chưa có thuế GTGT của sản phẩm sản xuất ra theo hướng dẫn tại điểm d, Khoản 1 Điều 11 Thông tư số 156/2013/TT-BTC.

Cục Thuế TP Hà Nội trả lời để Công ty được biết và thực hiện./.

 


Nơi nhận:
- Như trên;
- Phòng Kiểm tra Thuế số 1;
- Lưu: VT, TTHT(2).

KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG




Mai Sơn