Thứ 6, Ngày 25/10/2024

Công văn 5975/TCHQ-VP về thông tin báo chí tháng 6/2016 do Tổng cục Hải quan ban hành

Số hiệu 5975/TCHQ-VP
Ngày ban hành 28/06/2016
Ngày có hiệu lực 28/06/2016
Loại văn bản Công văn
Cơ quan ban hành Tổng cục Hải quan
Người ký Nguyễn Dương Thái
Lĩnh vực Xuất nhập khẩu,Văn hóa - Xã hội

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC HẢI QUAN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 5975/TCHQ-VP
V/v thông tin báo chí tháng 6/2016

Hà Nội, ngày 28 tháng 06 năm 2016

 

Kính gửi: Văn phòng Bộ Tài chính.
(Phòng B
áo chí tuyên truyền)

Để chuẩn bị thông tin cho báo chí, Tổng cục Hải quan báo cáo Bộ về một số tình hình hoạt động của ngành Hải quan tháng 6/2016 để cung cấp cho báo chí như sau:

I. TÌNH HÌNH XUẤT NHẬP KHẨU THÁNG 6/2016

1. Đánh giá chung

Trong tháng 6 năm 2016, tổng trị giá XNK hàng hóa của Việt Nam ước đạt 29,7 tỷ USD, tăng 2,7% so với tháng trước; trong đó tổng trị giá xuất khẩu ước đạt 14,8 tỷ USD, tăng 3% và tổng trị giá nhập khẩu ước đạt 14,9 tỷ USD, tăng 2,4%.

Với kết quả ước tính trên thì trong 6 tháng /2016, tổng trị giá XNK hàng hóa của Việt Nam dự kiến đạt 162,95 tỷ USD, tăng 2,6% so với cùng kỳ năm 2015; trong đó, xuất khẩu ước đạt 82,24 tỷ USD, tăng 5,9% và nhập khẩu ước đạt 80,71 tỷ USD, giảm 0,5%.

Cán cân thương mại hàng hóa của Việt Nam trong tháng 6/2016 ước tính thâm hụt 100 triệu USD, bằng 0,7% kim ngạch xuất khẩu. Như vậy, tính đến hết tháng 6/2016, thương mại hàng hóa của Việt Nam dự kiến xuất siêu 1,54 tỷ USD.

2. Mặt hàng xuất khẩu chủ yếu

- Điện thoại các loại & linh kiện: Trị giá XK tháng 6/2016 ước đạt 2,8 tỷ USD, giảm 4,6% so với tháng trước; Tổng trị giá XK 6 tháng/2016 ước đạt 17,05 tỷ USD, tăng 16,7% so với cùng kỳ năm 2015.

- Hàng dệt may: Trị giá XK tháng 6/2016 ước đạt 2,1 tỷ USD, tăng 17,7% so với tháng trước; Tổng trị giá XK 6 tháng/2016 lên 10,72 tỷ USD, tăng 5,1% so với cùng kỳ năm 2015.

- Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện: Trị giá XK tháng 6/2016 ước tính đạt 1,5 tỷ USD, tăng 11,6% so với tháng trước; Tổng trị giá XK 6 tháng/2016 ước đạt 7,88 tỷ USD, tăng 7,1% so với cùng kỳ năm 2015.

- Hàng giày dép: Trị giá XK tháng 6/2016 ước tính đạt 1,3 tỷ USD, tăng 4,2% so với tháng trước; Tổng trị giá XK 6 tháng/2016 ước đạt 6,35 tỷ USD, tăng 8,8% so vi cùng kỳ năm 2015.

- Máy móc thiết bị dụng cụ, phụ tùng: Trị giá XK tháng 6/2016 ước đạt 760 triệu USD, tăng 1,2% so với tháng trước; Tổng trị giá XK trong 6 tháng/2016 ước đạt 4,39 tỷ USD, tăng 15,9% so với cùng kỳ năm 2015.

- Gỗ và sản phẩm g: Trị giá XK tháng 6/2016 ước đạt 560 triệu USD, tăng 0,5% so với tháng trước; Tổng trị giá XK 6 tháng/2016 ước đạt 3,22 tỷ USD, tăng 1,6% so với cùng kỳ năm 2015.

- Hàng thủy sản: Trị giá XK tháng 6/2016 ước đạt 570 triệu USD, tăng 2,2% so với tháng trước; Tổng trị giá XK 6 tháng/2016 ước đạt 3,08 tỷ USD, tăng 4,4% so với cùng kỳ năm 2015.

- Phương tiện vận tải và phụ tùng: Trị giá XK tháng 6/2016 ước đạt 450 triệu USD, giảm 11,6% so với tháng trước; Tổng trị giá XK 6 tháng/2016 ước đạt 2,9 tỷ USD, tăng 1,9% so với cùng kỳ năm 2015.

- Cà phê: Lượng XK tháng 6/2016 ước tính là 160 nghìn tấn, giảm 1,2%; trị giá ước đạt 293 triệu USD, tăng 1,8% so với tháng trước. Tổng lượng XK trong 6 tháng/2016 ước đạt 987 nghìn tấn, tăng 40%; trị giá ước đạt 1,71 tỷ USD, tăng 17,9% so với cùng kỳ năm 2015.

- Dầu thô: Lượng XK trong tháng 6/2016 ước đạt 570 nghìn tấn, giảm 7,5%, trị giá là 213 triệu USD, giảm 5,8% so với cùng kỳ tháng trước. Tổng lượng xuất khẩu trong 6 tháng/2016 ước đạt 3,57 triệu tấn, giảm 23%; trị giá ước đạt 1,13 tỷ USD, giảm 46,6% về trị giá so với cùng kỳ năm 2015.

3. Mặt hàng nhập khẩu chủ yếu

- Máy vi tính, sản phẩm điện tử & linh kiện: Trị giá NK tháng 6/2016 ước đạt 2,1 tỷ USD, tăng 1,2% so với tháng trước. Tổng trị giá NK 6 tháng/2016 ước đạt 12,54 tỷ USD, tăng 12,1% so với cùng kỳ năm 2015.

- Máy móc, thiết bị, dụng cụ & phụ tùng: Trị giá NK tháng 6/2016 là 2,5 tỷ USD, tăng 1% so với tháng trước. Ước tính đến hết tháng 6/2016, nhập khẩu máy móc thiết bị, dụng cụ và phụ tùng của cả nước là 13,1 tỷ USD, giảm 5,9% so với cùng kỳ năm 2015.

- Vải các loại: Trị giá NK tháng 6/2016 ước đạt 1 tỷ USD, giảm 2,5% so với tháng trước. Tổng trị giá XNK 6 tháng/2016 ước đạt 5,15 tỷ USD, tăng 3,5% so với cùng kỳ năm 2015.

- Điện thoại các loại và linh kiện: Trị giá NK tháng 6/2016 ước đạt 800 triệu USD, giảm 0,5% so với tháng trước. Tổng trị giá NK 6 tháng/2016 ước đạt 4,86 tỷ USD, giảm 7% so với cùng k năm 2015.

- Sắt thép các loại: Trị giá NK tháng 6/2016 ước đạt 1,8 triệu tấn, tăng 8,3%; trị giá là 795 triệu USD, tăng 13,2% so với tháng trước. Tổng lượng NK 6 tháng/2016 ước đạt 9,63 triệu tấn, tăng 43,5%; trị giá đạt 3,79 tỷ USD, tăng 2,8% so với cùng kỳ năm 2015.

- Chất dẻo nguyên liệu: Lượng NK tháng 6/2016 là 370 nghìn tấn, giảm 0,5%; trị giá ước đạt 530 triệu USD, tăng 2% so với tháng trước. Tổng lượng NK trong tháng 6/2016 ước đạt 2,07 triệu tn, tăng 14,9%; trị giá đạt 2,83 tỷ USD tăng 0,6% về trị giá so với cùng kỳ năm 2015.

- Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày: Trị giá NK tháng 6/2016 là 450 triệu USD, giảm 11,5% so với tháng trước. Tổng trị giá NK 6 tháng/2016 ước đạt 2,56 tỷ USD, tăng 2,3% so với 6 tháng/2015.

- Xăng dầu các loại: Lượng NK tháng 6/2016 ước đạt 1 triệu tấn, giảm 20,4%; trị giá là 452 triệu USD, giảm 14,3% so với tháng trước. Tổng lượng NK 6 tháng/2016 ước đạt 6,4 triệu tấn, tăng 28,1%; trị giá ước đạt 2,41 tỷ USD, giảm 17,5% so với cùng kỳ năm 2015.

- Kim loại thường khác: Lượng NK tháng 6/2016 ước đạt 180 nghìn tấn, tăng 19,3% và trị giá là 425 triệu USD, tăng 9,3% so với tháng trước. Tổng lượng NK trong 6 tháng/2016 ước đạt 911 nghìn tấn, tăng 66,4%; tổng trị giá ước đạt 2,25 tỷ USD, tăng 24,1 % so với cùng kỳ năm 2015.

[...]