Công văn 594/TCHQ-TXNK năm 2019 về trả Đơn đề nghị xác định trước mã số hàng hóa do Tổng cục Hải quan ban hành
Số hiệu | 594/TCHQ-TXNK |
Ngày ban hành | 25/01/2019 |
Ngày có hiệu lực | 25/01/2019 |
Loại văn bản | Công văn |
Cơ quan ban hành | Tổng cục Hải quan |
Người ký | Trịnh Mạc Linh |
Lĩnh vực | Xuất nhập khẩu |
BỘ
TÀI CHÍNH |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 594/TCHQ-TXNK |
Hà Nội, ngày 25 tháng 01 năm 2019 |
Kính
gửi: Công ty TNHH KAI Việt Nam.
(Lô 1 - 1&2, KCN Thăng Long,
Võng La, Đông Anh, Hà Nội)
Tổng cục Hải quan nhận được các Đơn đề nghị xác định trước mã số hàng hóa số KAI1901/MSHH ngày 18/01/2019 và số KAI1902/MSHH ngày 18/01/2019 của Việt Nam (Công ty) cho mặt hàng có tên thương mại “NO.DE-5849: “KHS” MINI HARSHNESS REMOVING LADLE RED. 100PCS. PER CARSON” và “NO.DE-5850: “KHS” MISO STRAINER SET (RED 60PCS. PER CARTON”. Về việc này, Tổng cục Hải quan có ý kiến như sau:
Căn cứ Khoản 3 Điều 1 Thông tư số 39/2018/TT-BTC ngày 20/4/2018 sửa đổi, bổ sung một số điều tại Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25 tháng 3 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thì hồ sơ xác định trước mã số gồm:
a) Đơn đề nghị xác định trước mã số theo mẫu số 01/XĐTMS/TXNK Phụ lục VI ban hành kèm Thông tư này;
b) Tài liệu kỹ thuật do tổ chức, cá nhân đề nghị xác định trước mã số hàng hóa cung cấp (bản phân tích thành phần, catalogue, hình ảnh hàng hóa): 01 bản chụp;
c) Mẫu hàng hóa dự kiến xuất khẩu, nhập khẩu (nếu có).
Căn cứ Khoản 11 Điều 1 Nghị định số 59/2018/NĐ-CP ngày 20/4/2018 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21 tháng 01 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan:
“2. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân đề nghị xác định trước mã số, xuất xứ, trị giá hải quan:
a) Nộp đủ hồ sơ đề nghị xác định trước mã số, xuất xứ, trị giá hải quan đến Tổng cục Hải quan trong thời hạn ít nhất 60 ngày trước khi xuất khẩu, nhập khẩu lô hàng;...”
Đối chiếu với các quy định nêu trên, các Đơn đề nghị xác định trước mã số hàng hóa của Công ty chưa điền đầy đủ và đúng các thông tin liên quan đến hàng hóa đề nghị xác định trước mã số để làm cơ sở ban hành thông báo xác định trước. Ví dụ: Đơn đề nghị xác định trước không mô tả đúng, đầy đủ tại điểm 11 (chi tiết cơ chế hoạt động, cách thức sử dụng), không có tài liệu kỹ thuật, chứng thư giám định, cơ sở đề nghị xác định trước mã số, không đảm bảo thời hạn nộp hồ sơ đề nghị xác định trước mã số trước khi xuất khẩu, nhập khẩu...
Do đó, Tổng cục Hải quan gửi trả các Đơn đề nghị xác định trước mã số để Công ty hoàn thiện hồ sơ theo quy định.
Trân trọng./.
|
TL. TỔNG CỤC
TRƯỞNG |