Công văn 5789/TCT-CS năm 2016 về thuế sử dụng đất nông nghiệp, miễn giảm tiền thuê đất hợp tác xã nông nghiệp do Tổng cục Thuế ban hành

Số hiệu 5789/TCT-CS
Ngày ban hành 14/12/2016
Ngày có hiệu lực 14/12/2016
Loại văn bản Công văn
Cơ quan ban hành Tổng cục Thuế
Người ký Cao Anh Tuấn
Lĩnh vực Thuế - Phí - Lệ Phí

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 5789/TCT-CS
V/v: Chính sách thu tiền thuê đất và thuế sử dụng đất nông nghiệp.

Hà Nội, ngày 14 tháng 12 năm 2016

 

Kính gửi: Cục Thuế tỉnh Phú Yên

Trả lời công văn số 3435/CT-THNVDT ngày 27/10/2016 của Cục Thuế tỉnh Phú Yên về vướng mắc chính sách thuế sử dụng đất nông nghiệp, miễn, giảm tiền thuê đất đối với hợp tác xã nông nghiệp, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:

1. Về chính sách thuế sử dụng đất nông nghiệp:

- Tại Điều 3 Luật Thuế sử dụng đất nông nghiệp ngày 10/7/1993 của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam quy định:

“Đất không thuộc diện chịu thuế sử dụng đất nông nghiệp mà chịu các loại thuế khác hoặc không phải chịu thuế theo quy định của pháp luật, bao gồm:...

- Đất chuyên dùng.

- Tại Khoản 5 Điều 3 Nghị định số 74-CP ngày 25/10/1993 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành luật thuế sử dụng đất nông nghiệp quy định:

Điều 3. Những loại đất không chịu thuế sử dụng đất nông nghiệp bao gồm:

5. Đất chuyên dùng theo quy định tại Điều 62 của Luật đất đai là đất được xác định sử dụng vào mục đích không phải là sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp và làm nhà ở;”

- Tại Điều 62 Luật Đất đai ngày 14/7/1993 của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam quy định:

“Đất chuyên dùng là đất được xác định sử dụng vào mục đích không phải là nông nghiệp, lâm nghiệp, làm nhà ở bao gồm: đất xây dựng các công trình công nghiệp, khoa học, kỹ thuật, hệ thng giao thông, hệ thng thủy lợi, đê điều, văn hóa, xã hội, giáo dục, y tế, thể dục, thể thao, dịch vụ, đất sử dụng cho nhu cầu quốc phòng, an ninh,…

- Tại Khoản 1 và Khoản 5, Điều 6 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai quy định:

1. Loại đất, mục đích sử dụng đất của mỗi thửa đất được xác định theo một trong các căn cứ sau:

a) Quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp cho người đang sử dụng đất được Nhà nưc công nhận quyền sử dụng đất;..

5. Nhóm đất phi nông nghiệp được chia thành các phân nhóm sau:

a) Đất ở bao gồm đất ở tại nông thôn và đất ở tại đô thị;

b) Đất chuyên dùng bao gồm đất xây dựng trụ sở cơ quan, xây dựng công trình sự nghiệp; đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh; đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp; đất sử dụng vào mục đích công cộng... ”

- Tại Điểm c Khoản 2 Điều 10; Khoản 1 và Khoản 3 Điều 11 Luật Đất đai s 45/2013/QH13 ngày 29/11/2013 của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam quy định:

“Điều 10. Phân loại đất

Căn cứ vào mục đích sử dụng, đất đai được phân loại như sau:

2. Nhóm đất phi nông nghiệp bao gồm các loại đất sau đây:

c) Đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh;

Điều 11. Căn cứ để xác định loại đất

Việc xác định loại đất theo một trong các căn cứ sau đây:

1. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở đã được cấp trước ngày 10 tháng 12 năm 2009; Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gn liền với đất;..

3. Quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thm quyền đối với trường hợp chưa được cấp Giấy chứng nhận quy định tại khoản 1 Điều này;”

- Tại Tiết 2.2 Điểm 2 Mục I Phụ lục 01 ban hành kèm theo Thông tư số 28/2014/TT-BTNMT ngày 2/6/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất hướng dẫn:

[...]