Chủ nhật, Ngày 27/10/2024

Công văn 577/TCT-CS ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp do Tổng cục Thuế ban hành

Số hiệu 577/TCT-CS
Ngày ban hành 20/02/2013
Ngày có hiệu lực 20/02/2013
Loại văn bản Công văn
Cơ quan ban hành Tổng cục Thuế
Người ký Cao Anh Tuấn
Lĩnh vực Doanh nghiệp,Thuế - Phí - Lệ Phí

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 577/TCT-CS
V/v ưu đãi thuế TNDN

Hà Nội, ngày 20 tháng 02 năm 2013

 

Kính gửi: Cục Thuế tỉnh Hải Dương.

Tổng cục Thuế nhận được công văn số 552.CT-KTI ngày 02/03/2012 của Cục Thuế tỉnh Hải Dương về ưu đãi thuế TNDN đối với Công ty TNHH Hoàng Lan. Về vấn đề này, sau khi lấy ý kiến các đơn vị (Vụ Chính sách thuế, Vụ Pháp chế) và báo cáo Bộ Tài chính, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:

Tại điều 15 và điều 21 Nghị định số 51/1999/NĐ-CP ngày 8/7/1999 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Khuyến khích đầu tư trong nước (sửa đổi) quy định:

"Điều 15. Điều kiện ưu đãi đầu tư

Dự án đầu tư đáp ứng một trong các điều kiện sau đây được ưu đãi đầu tư:

1. Đầu tư vào các ngành, nghề quy định tại Danh mục A phụ lục ban hành kèm theo Nghi định này.

2. Dự án đầu tư thuộc mọi lĩnh vực, ngành, nghề sản xuất, kinh doanh mà pháp luật không cấm, có sử dụng số lao động bình quân trong năm ít nhất là:

A) ở đô thị loại 1 và loại 2: 100 người;

B) ở địa bàn thuộc Danh mục B hoặc Danh mục C phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này: 20 người;

C) ở địa bàn khác: 50 người.

Điều 21. Thời hạn miễn và giảm thuế thu nhập doanh nghiệp Nhà đầu tư có dự án thành lập cơ sở sản xuất, kinh doanh đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 15, Điều 16 Nghị định này được miễn thuế, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp, kể từ khi có thu nhập chịu thuế như sau:

1. Được miễn hai năm và giảm 50% số thuế phải nộp cho hai năm tiếp theo đối với dự án đáp ứng một điều kiện quy định tại Điều 15 Nghị định này;

2. Được miễn hai năm và giảm 50% số thuế phải nộp cho bốn năm tiếp theo đối với dự án đáp ứng cả hai điều kiện quy định tại Điều 15 Nghị định này;".

Theo quy định tại Mục III Danh mục A Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 35/2002/NĐ-CP ngày 29-3-2002 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 51/1999/NĐ-CP ngày 08/7/1999 quy định chi tiết thi hành Luật Khuyến khích đầu tư trong nước (sửa đổi) quy định ngành, nghề thuộc các lĩnh vực được hưởng ưu đãi đầu tư:

"Các dự án đầu tư vào các ngành, nghề trong từng lĩnh vực sau đây được hưởng ưu đãi:

III- Sản xuất kinh doanh hàng xuất khẩu:

Dự án sản xuất, kinh doanh hàng hoá có mức xuất khẩu đạt giá trị trên 30% tổng giá trị hàng hoá sản xuất, kinh doanh của dự án trong năm tài chính.".

Về thủ tục, hồ sơ làm căn cứ để xác nhận ưu đãi đầu tư: Theo quy định của pháp luật về đầu tư thời điểm trước ngày 01/07/2006 (thời điểm Luật Đầu tư có hiệu lực thi hành), tại tiết a khoản 1 Điều 43 Nghị định số 51/1999/NĐ-CP ngày 08/07/1999 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật khuyến khích đầu tư trong nước (sửa đổi) quy định: "Thủ tục xét, cấp ưu đãi đầu tư cho nhà đầu tư tại địa phương:

Thủ tục xét, cấp ưu đãi đầu tư cho nhà đầu tư nói tại khoản 1 Điều 4 1 của Nghị định này được thực hiện như sau:

1. Nhà đầu tư gửi hồ sơ đăng ký ưu đãi đầu tư đến Sở Kế hoạch và Đầu tư.

a) Đối với dự án đầu tư thành lập doanh nghiệp mới, hồ sơ đăng ký ưu đãi đầu tư bao gồm:

- Hồ sơ đăng ký thành lập doanh nghiệp theo quy định của pháp luật;

- Đơn đăng ký ưu đãi đầu tư lập theo mẫu quy định;

- Dự án đầu tư hoặc phương án kinh doanh;

- Bản sao hợp lệ Quyết định đầu tư đối với dự án có sử dụng vốn ngân sách

Nhà nước;

- Danh mục máy móc, thiết bị và phương tiện vận tải chuyên dùng phải nhập khẩu (nếu có) để thực hiện dự án đầu tư".

Tại khoản 1 Điều 38 Luật Đầu tư số 59/2005/QH11 có hiệu lực thi hành từ ngày 01/07/2006 quy định thủ tục thực hiện ưu đãi đầu tư: "1. Đối với dự án đầu tư trong nước thuộc diện không phải đăng ký đầu tư và dự án thuộc diện đăng ký đầu tư quy định tại Điều 45 của Luật này, nhà đầu tư căn cứ vào các ưu đãi và điều kiện ưu đãi đầu tư theo quy định của pháp luật để tự xác định ưu đãi và làm thủ tục hưởng ưu đãi đầu tư tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Trường hợp nhà đầu tư có yêu cầu xác nhận ưu đãi đầu tư thì làm thủ tục đăng ký đầu tư để cơ quan nhà nước quản lý đầu tư ghi ưu đãi đầu tư vào Giấy chứng nhận đầu tư".

[...]