Công văn 5739/TCHQ-TXNK năm 2014 về thời hạn nộp phí bản quyền trường hợp không xác định được khi đăng ký tờ khai do Tổng cục Hải quan ban hành

Số hiệu 5739/TCHQ-TXNK
Ngày ban hành 22/05/2014
Ngày có hiệu lực 22/05/2014
Loại văn bản Công văn
Cơ quan ban hành Tổng cục Hải quan
Người ký Hoàng Việt Cường
Lĩnh vực Xuất nhập khẩu,Thuế - Phí - Lệ Phí

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC HẢI QUAN
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số: 5739/TCHQ-TXNK
V/v xử lý thuế phí bản quyền

Hà Nội, ngày 22 tháng 05 năm 2014

 

Kính gửi: Cục Hải quan TP. Hồ Chí Minh.

Trả lời công văn số 1516/HQHCM-TXNK ngày 12/5/2014 của Cục Hải quan TP. Hồ Chí Minh đề nghị hướng dẫn về thời hạn nộp thuế phí bản quyền đối với trường hợp không xác định được tại thời điểm đăng ký tờ khai, vấn đề này, Tổng cục Hải quan có ý kiến như sau:

1. Về giá tính thuế:

Theo quy định tại điểm 1.2.5.4 Điều 14 Thông tư 205/2010/TT-BTC ngày 15/12/2010 của Bộ Tài chính, trường hợp phí bản quyền không xác định được tại thời điểm đăng ký tờ khai do phụ thuộc vào doanh thu bán hàng sau nhập khẩu thì:

“b.1) Đối với người khai hải quan:

b.1.1) Tại thời điểm đăng ký tờ khai, khai báo rõ lý do chưa khai báo được khoản phí bản quyền, phí giấy phép tại tiêu thức tương ứng trên tờ khai trị giá;

b.1.2) Thực hiện khai báo, tính số thuế phải nộp đối với khoản phí bản quyền, phí giấy phép thực tế đã trả theo mẫu số 5 ban hành kèm theo Thông tư này, đồng thời nộp đủ tiền thuế trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày thực trả phí bản quyền, phí giấy phép phù hợp với hợp đồng mua bán hàng hóa hoặc văn bản thỏa thuận riêng. Thời điểm tính thuế là ngày người khai hải quan đăng ký tờ khai hải quan.

b.2) Đối với cơ quan hải quan:

b.2.1) Kiểm tra các chứng từ có liên quan và nội dung khai báo của người khai hải quan được quy định nêu tại tiết b.1 điểm 1.2.5.4 khoản này.

b.2.2) Thực hiện xác định trị giá tính thuế, ấn định thuế, thu đủ số tiền thuế, tiền phạt chậm nộp (nếu có), ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính đối với trường hợp người khai hải quan không khai báo hoặc khai báo không đúng khoản phí bản quyền, phí giấy phép thực tế phải trả”.

2. Về thời hạn nộp thuế:

Theo quy định tại Khoản 11 Điều 1 Luật số 21/2012/QH13 về sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế, điểm a khoản 6 Điều 20 và khoản 1 Điều 168 Thông tư 128/2013/TT-BTC ngày 10/9/2013 của Bộ Tài chính thì:

“Các tờ khai hải quan đăng ký kể từ ngày 01/7/2013, cơ quan hải quan ấn định số tiền thuế phải nộp, thì thời hạn nộp thuế đối với số tiền thuế ấn định là ngày đăng ký tờ khai hải quan đối với hàng hóa là nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất hàng hóa xuất khẩu. Trường hợp là hàng hóa kinh doanh tạm nhập - tái xuất thì thời hạn nộp thuế đối với so thuế ấn định là ngày hoàn thành thủ tục hải quan tạm nhập. Đối với hàng hóa khác, thời hạn nộp thuế đối với số tiền thuế ấn định là ngày thông quan hoặc giải phóng hàng”

Theo các quy định trên, thời hạn nộp thuế đối với khoản phí bản quyền phát sinh sau khi nhập khẩu, cơ quan hải quan đã kiểm tra, xác định trị giá tính thuế và ra quyết định ấn định thuế là ngày thông quan hoặc giải phóng hàng; Tiền chậm nộp thuế thực hiện xử lý theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 131 Thông tư số 128/2013/TT-BTC. Thời điểm xác định trả tiền phí bản quyền theo hợp đồng mua bán hàng hóa hoặc văn bản thỏa thuận riêng.

Tổng cục Hải quan thông báo để Cục Hải quan TP. Hồ Chí Minh biết và thực hiện./.

 


Nơi nhận:
- Như trên;
- Lưu: VT, TXNK - QLN - Giang (3b).

KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG




Hoàng Việt Cường