Công văn 5719/BTC-CST năm 2022 về miễn thuế đối với hàng hóa nông sản đầu tư trồng tại Campuchia nhập khẩu về Việt Nam do Bộ Tài chính ban hành

Số hiệu 5719/BTC-CST
Ngày ban hành 16/06/2022
Ngày có hiệu lực 16/06/2022
Loại văn bản Công văn
Cơ quan ban hành Bộ Tài chính
Người ký Trương Bá Tuấn
Lĩnh vực Xuất nhập khẩu,Thuế - Phí - Lệ Phí

BỘ TÀI CHÍNH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 5719/BTC-CST
V/v miễn thuế đối với hàng hóa nông sản đầu tư trồng tại Campuchia nhập khẩu về Việt Nam

Hà Nội, ngày 16 tháng 6 năm 2022

 

Kính gửi: Công ty cổ phần Minh Tâm.

Bộ Tài chính nhận được công văn số 189/CV-MT ngày 12/01/2022 của Công ty cổ phần Minh Tâm (Công ty) đề nghị miễn thuế hàng hóa nông sản đầu tư tại Campuchia nhập khẩu về Việt Nam theo Phiếu chuyển số 647/PC-VPCP ngày 08/4/2022 của Văn phòng Chính phủ. Về kiến nghị này, Bộ Tài chính có ý kiến như sau:

1. Về thuế nhập khẩu đối với mặt hàng “lá thuốc lá chưa qua chế biến và các phế liệu lá thuốc lá” do Công ty đầu tư trồng tại Campuchia khi nhập khẩu về Việt Nam

Liên quan đến kiến nghị của Công ty, Bộ Tài chính đã có 2 công văn (công văn số 8035/BTC-CST ngày 21/7/2021, công văn số 14214/BTC-CST ngày 14/12/2021) trả lời Công ty. Theo đó, đề nghị Công ty thực hiện theo quy định pháp luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu hiện hành.

2. Về thuế giá trị gia tăng (GTGT) đối với mặt hàng “lá thuốc lá chưa qua chế biến và các phế liệu lá thuốc lá” do Công ty đầu tư trồng tại Campuchia khi nhập khẩu về Việt Nam

- Khoản 1 Điều 5 Luật thuế giá trị gia tăng GTGT hiện hành quy định về đối tượng không chịu thuế GTGT như sau: 

“1. Sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản nuôi trồng, đánh bắt chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường của tổ chức, cá nhân tự sản xuất, đánh bắt bán ra và ở khâu nhập khẩu. 

Doanh nghiệp, hợp tác xã mua sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản nuôi trồng, đánh bắt chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường bán cho doanh nghiệp, hợp tác xã khác thì không phải kê khai, tính nộp thuế giá trị gia tăng nhưng được khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào.”

- Khoản 1 Điều 3 Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật thuế giá trị gia tăng (được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định số 100/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng, Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật quản lý thuế) quy định đối tượng không chịu thuế GTGT như sau:

“1. Đối với các sản phẩm quy định tại khoản 1 Điều 5 Luật thuế giá trị gia tăng đã được sửa đổi, bổ sung tại khoản 1 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng, Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật quản lý thuế qua sơ chế thông thường là sản phẩm mới được làm sạch, phơi, sấy khô, bóc vỏ, tách hạt, cắt, ướp muối, bảo quản lạnh và các hình thức bảo quản thông thường khác”. 

Đề nghị Công ty căn cứ vào quy định của pháp luật thuế GTGT hiện hành để thực hiện. Trường hợp có vướng mắc, đề nghị Công ty liên hệ cơ quan hải quan nơi làm thủ tục nhập khẩu để được hướng dẫn.

Bộ Tài chính trả lời để Công ty được biết và thực hiện.

 


Nơi nhận:
- Như trên;
- Văn phòng Chính phủ;
- Lãnh đạo Bộ (để báo cáo);
- TCHQ, TCT;
- Vụ PC, Vụ HTQT;
- Lưu: VT, CST (CST1).

TL. BỘ TRƯỞNG
KT. VỤ TRƯỞNG VỤ CHÍNH SÁCH THUẾ
PHÓ VỤ TRƯỞNG




Trương Bá Tuấn