Công văn 5706/TCT-CS năm 2024 về chính sách thuế do Tổng cục Thuế ban hành
Số hiệu | 5706/TCT-CS |
Ngày ban hành | 06/12/2024 |
Ngày có hiệu lực | 06/12/2024 |
Loại văn bản | Công văn |
Cơ quan ban hành | Tổng cục Thuế |
Người ký | Phạm Thị Minh Hiền |
Lĩnh vực | Thuế - Phí - Lệ Phí |
BỘ TÀI CHÍNH |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM |
Số: 5706/TCT-CS |
Hà Nội, ngày 06 tháng 12 năm 2024. |
Kính gửi: Cục Thuế thành phố Đà Nẵng
Trả lời công văn số 8184/CTDAN-TTKT2 ngày 23/10/2024, công văn số 6676/CTDAN-TTKT2 ngày 1/8/2024 và công văn số 5162/CTDAN-TTKT2 ngày 13/6/2024 của Cục Thuế thành phố Đà Nẵng về chính sách thuế, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
Căn cứ khoản 1 Điều 8, khoản 1 Điều 9, điểm c khoản 3 Điều 13 Nghị định 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định về loại hóa đơn, thời điểm lập hóa đơn và áp dụng hóa đơn điện tử khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ;
Căn cứ khoản 21 Điều 4 Luật Hải quan số 54/2014/QH13 ngày 23/6/2014 của Quốc hội quy định về thông quan;
Căn cứ khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều 53 Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/03/2015 của Bộ Tài chính được sửa đổi bổ sung bởi Thông tư số 39/2018/TT-BTC ngày 20/4/2018 của Bộ Tài chính hướng dẫn về cơ sở để xác định hàng hóa xuất khẩu;
Căn cứ tại Điều 24 Nghị định 125/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ (được bổ sung bởi khoản 3 Điều 1 Nghị định 102/2021/NĐ-CP ngày 16/11/2021) quy định về xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn về xử phạt hành vi vi phạm quy định về lập hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ;
Căn cứ khoản 1 Điều 76 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 quy định về thẩm quyền quyết định hoàn thuế;
Căn cứ khoản 3 Điều 1 Luật số 106/2016/QH13 ngày 06/4/2016 sửa đổi, bổ sung khoản 1 và khoản 2 Điều 13 Luật thuế giá trị gia tăng số 13/2008/QH12 (đã được sửa đổi, bổ sung một số Điều theo Luật số 31/2013/QH13) quy định về hoàn thuế GTGT;
Căn cứ khoản 2 Điều 1 Nghị định 146/2017/NĐ-CP ngày 15/12/2017 sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 10 Nghị định số 209/2013/NĐ-CP (đã được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 100/2016/NĐ-CP) quy định về hoàn thuế GTGT đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu;
Căn cứ khoản 7 Điều 3 Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung khoản 4 Điều 16 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn về điều kiện khấu trừ, hoàn thuế đầu vào của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu;
Căn cứ Điều 2 Thông tư số 25/2018/TT-BTC ngày 16/3/2018 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Khoản 4 Điều 18 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính (đã được sửa đổi, bổ sung theo Thông tư số 130/2016/TT-BTC ngày 12/8/2016 của Bộ Tài chính) hướng dẫn về hoàn thuế đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu;
Căn cứ Điều 28 Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2021 của Bộ Tài chính hướng dẫn về hồ sơ đề nghị hoàn thuế GTGT;
Theo trình bày của Cục Thuế thành phố Đà Nẵng tại công văn số 5162/CTDAN-TTKT2 ngày 13/6/2024 nêu trên thì Cục Thuế đang tiến hành kiểm tra sau hoàn thuế GTGT tại Công ty. Căn cứ quy định nêu trên, đề nghị Cục Thuế thành phố Đà Nẵng căn cứ Luật Quản lý thuế, pháp luật về thuế GTGT và pháp luật liên quan để xử lý theo quy định và thẩm quyền.
Tổng cục Thuế có ý kiến để Cục Thuế thành phố Đà Nẵng được biết./.
Nơi nhận: |
TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG |