Công văn 56323/CT-TTHT năm 2017 về trả lời chính sách thuế do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành

Số hiệu 56323/CT-TTHT
Ngày ban hành 18/08/2017
Ngày có hiệu lực 18/08/2017
Loại văn bản Công văn
Cơ quan ban hành Cục thuế thành phố Hà Nội
Người ký Mai Sơn
Lĩnh vực Thuế - Phí - Lệ Phí

TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP HÀ NỘI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 56323/CT-TTHT
V/v trả lời chính sách thuế

Hà Nội, ngày 18 tháng 8 năm 2017

 

Kính gửi: Cổng thông tin điện tử - Bộ Tài chính

Cục thuế TP Hà Nội nhận được phiếu chuyển số 713/PC-TCT ngày 01/8/2017 của Tổng cục Thuế chuyển công văn hỏi của Độc giả Nguyễn Thị Thu Trang do Cổng thông tin điện tử - Bộ Tài chính chuyển đến (phiếu chuyển số: 0727-03/THTK-DVC ngày 27/07/2017) hỏi về chính sách thuế. Cục thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:

- Căn cứ Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/06/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp:

“Điều 4. Sửa đổi, bổ sung Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC (đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 2 Điều 6 Thông tư số 119/2014/TT-BTC và Điều 1 Thông tư số 151/2014/TT-BTC) như sau:

“Điều 6. Các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế

1. Trừ các khoản chi không được trừ nêu tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:

a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.

b) Khoản chi có đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.

c) Khoản chi nếu có hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.

Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thực hiện theo quy định của các văn bản pháp luật về thuế giá trị gia tăng.

2. Các khoản chi không được tr khi xác định thu nhập chịu thuế bao gồm:

2.1. Khoản chi không đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại Khoản 1 Điều này.

…”

Căn cứ các quy định nêu trên, trường hợp Công ty của độc giả ký hợp đồng cung cấp dịch vụ tư vấn với khách hàng nước ngoài (Malaysia), nếu trong hợp đồng cung cấp dịch vụ nêu rõ Công ty của độc giả phải nộp các chi phí thuế tại nước ngoài liên quan đến các dịch vụ mà Công ty cung cấp thì đây không phải là hoạt động có dự án đầu tư ở nước ngoài để chuyển phần lợi nhuận sau thuế về Việt Nam, do đó Công ty không được trừ số thuế đã nộp cho cơ quan thuế bên nước ngoài vào thuế thu doanh nghiệp phải nộp tại Việt Nam. Khoản chi phí thuế Công ty đã nộp tại nước ngoài được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN nếu đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/06/2015 của Bộ Tài chính.

Nếu còn vướng mắc, đề nghị Độc giả liên hệ với cơ quan thuế quản lý trực tiếp để được giải đáp cụ thể.

Cục thuế TP Hà Nội trả lời để Cổng thông tin điện tử - Bộ Tài chính được biết và hướng dẫn Độc giả thực hiện./.

 


Nơi nhận:
- Như trên;
- Tổng cục Thuế (để b
áo cáo);
- Phòng Pháp chế;
- Lưu: VT, TTHT(2).

KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG




Mai Sơn