Công văn 562/TCT-KK năm 2014 về hoàn thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành

Số hiệu 562/TCT-KK
Ngày ban hành 25/02/2014
Ngày có hiệu lực 25/02/2014
Loại văn bản Công văn
Cơ quan ban hành Tổng cục Thuế
Người ký Trần Văn Phu
Lĩnh vực Thương mại,Thuế - Phí - Lệ Phí

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số: 562/TCT-KK
V/v hoàn thuế GTGT

Hà Nội, ngày 25 tháng 02 năm 2014

 

Kính gửi: Văn phòng UNDP tại Việt Nam

Tổng cục Thuế nhận được văn bản ngày 06/8/2013 của Văn phòng UNDP tại Việt Nam về việc phương thức hoàn thuế giá trị gia tăng (GTGT) cho các Dự án do UNDP hỗ trợ, sử dụng viện trợ phát triển chính thức không hoàn lại. Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau :

- Căn cứ Hiệp định ký ngày 21/3/1978 giữa Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chương trình của Liên hợp quốc về Phát triển:

+ Đoạn 1 Điều 2 về các hình thức viện trợ:

"1. Viện trợ mà UNDP có thể cung cấp cho Chính phủ theo hiệp định này có thể bao gồm:

a. Dịch vụ của các chuyên viên tư vấn, cố vấn, kể cả các tổ chức hay công ty tư vấn do UNDP hoặc cơ quan thừa hành chọn lựa (1) và chịu trách nhiệm trước UNDP hay cơ quan thực hiện.

b. Dịch vụ của các chuyên viên thực hiện do cơ quan thực hiện chọn lựa làm những nhiệm vụ có tính chất thực hiện điều hành hoặc hành chính như các nhân viên của Chính phủ hoặc các nhân viên của các cơ quan mà Chính phủ có thể chỉ định theo điều 1, đoạn 2.

c. Dịch vụ của các thành viên của đội tình nguyện Liên hợp quốc (sau đây gọi là những người tình nguyện).

d. Những thiết bị và hàng hóa không có sẵn ở CHXHCN Việt Nam (sau đây gọi là trong nước).

e. Các hội nghị chuyên đề, và chương trình đào tạo dự án mẫu, các nhóm làm việc của các chuyên gia và các hoạt động liên quan.

f. Các học bổng cho các học sinh và nghiên cứu sinh hoặc hình thức tương tự để các học sinh mà Chính phủ cử và được cơ quan thực hiện hữu quan đồng ý có thể học tập hay được đào tạo và

g. Bất kỳ hình thức viện trợ nào khác mà Chính phủ và UNDP có thể chấp thuận.".

+ Đoạn 3 Điều 2: "UNDP có thể cung cấp viện trợ cho Chính phủ trực tiếp khi thấy sự viện trợ của bên ngoài đó là thích hợp, hoặc thông qua một cơ quan thực hiện chính quyền nào có trách nhiệm chính trong việc thực hiện viện trợ của UNDP cho dự án và có quy chế của người ký hợp đồng độc lập trong công việc đó. Trong trường hợp UNDP viện trợ trực tiếp cho Chính phủ thì tất cả các điều khoản quy định cho thực hiện nói trong hiệp định này sẽ được hiểu là nói tới UNDP, trừ khi rõ ràng không phù hợp với nội dung.".

+ Đoạn 4 a Điều 2: "UNDP có thể duy trì một cơ quan thường trực, đứng đầu là một Đại diện thường trú ở trong nước để đại diện cho UNDP và là đường liên lạc chính với Chính phủ về tất cả các vấn đề của Chương trình. Đại diện thường trú có đầy đủ trách nhiệm và quyền hạn, thay mặt ông Giám đốc UNDP đối với Chương trình của UNDP trong tất cả mọi phương diện ở trong nước,...”.

- Căn cứ hướng dẫn tại Khoản 2 Mục II Thông tư số 123/2007/TT-BTC ngày 23/10/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện chính sách thuế và ưu đãi thuế đối với các chương trình, dự án sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA):

“2.1. Chủ dự án ODA viện trợ không hoàn lại được hoàn lại số thuế GTGT đã trả khi mua hàng hóa, dịch vụ tại Việt Nam nếu hợp đồng ký với nhà thầu chính được phê duyệt bao gồm thuế GTGT và Chủ dự án không được Ngân sách Nhà nước cấp vốn để trả thuế GTGT. Việc hoàn thuế GTGT được thực hiện theo hướng dẫn tại Điểm 4, Mục V Thông tư này.

2.2. Trường hợp Nhà tài trợ thành lập văn phòng đại diện của Nhà tài trợ tại Việt Nam và trực tiếp mua hàng hóa, dịch vụ để thực hiện dự án ODA không hoàn lại hoặc giao cho Chủ dự án ODA thực hiện dự án ODA không hoàn lại thì Nhà tài trợ được hoàn lại số thuế GTGT đã trả. Việc hoàn thuế GTGT được thực hiện theo hướng dẫn tại Điểm 4, Mục V Thông tư này.

2.3. Trường hợp Chủ dự án ODA viện trợ không hoàn lại đã được NSNN cấp vốn đối ứng để trả thuế GTGT trong quá trình thực hiện dự án thì Chủ dự án không được hoàn thuế GTGT”.

- Căn cứ hướng dẫn tại Thông tư số 06/2012/TT-BTC ngày 11/01/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế GTGT và hướng dẫn thi hành Nghị định số 123/2008/NĐ-CP ngày 08/12/2008 và Nghị định số 121/2011/NĐ-CP ngày 27/12/2011 của Chính phủ:

+ Khoản 6 Điều 18: “a) Đối với dự án sử dụng vốn ODA không hoàn lại: chủ chương trình, dự án hoặc nhà thầu chính, tổ chức do phía nhà tài trợ nước ngoài chỉ định việc quản lý chương trình, dự án được hoàn lại số thuế GTGT đã trả đối với hàng hóa, dịch vụ mua ở Việt Nam để sử dụng cho chương trình, dự án”.

+ Điều 15 về điều kiện khấu trừ thuế GTGT đầu vào:

“2. Có chứng từ thanh toán qua ngân hàng đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào (bao gồm cả hàng hóa nhập khẩu) từ hai mươi triệu đồng trở lên, trừ trường hợp tổng giá trị hàng hóa, dịch vụ mua vào từng lần theo hóa đơn dưới hai mươi triệu đồng theo giá đã có thuế GTGT.

d) Các trường hợp được coi là thanh toán qua ngân hàng để khấu trừ thuế GTGT đầu vào gồm:

d.3) Trường hợp hàng hóa, dịch vụ mua vào được thanh toán ủy quyền qua bên thứ ba thanh toán qua ngân hàng (bao gồm cả trường hợp bên bán yêu cầu bên mua thanh toán tiền qua ngân hàng cho bên thứ ba do bên bán chỉ định) thì việc thanh toán theo ủy quyền hoặc thanh toán cho bên thứ ba theo chỉ định của bên bán phải được quy định cụ thể trong hợp đồng dưới hình thức văn bản và bên thứ ba là một pháp nhân hoặc thể nhân đang hoạt động theo quy định của pháp luật.

... Khi kê khai hóa đơn thuế GTGT đầu vào, cơ sở kinh doanh ghi rõ phương thức thanh toán được quy định cụ thể trong hợp đồng vào phần ghi chú trên bảng kê hóa đơn, chứng từ hàng hóa, dịch vụ mua vào.”.

- Căn cứ hướng dẫn tại Thông tư số 64/2013/TT-BTC ngày 15/5/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 của Chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ:

+ Điểm b Khoản 1 Điều 14: “b) ... Nội dung trên hóa đơn phải đúng nội dung nghiệp vụ kinh tế phát sinh;...”.

+ Điểm b Khoản 2 Điều 14: “b) Tiêu thức “Tên, địa chỉ, mã số thuế của người bán”, “tên, địa chỉ, mã số thuế của người mua”: ghi tên đầy đủ hoặc tên viết tắt theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế.”.

[...]