Công văn 561/UBDT-CSDT năm 2015 áp dụng chính sách đối với địa bàn đặc biệt khó khăn do Ủy ban Dân tộc ban hành

Số hiệu 561/UBDT-CSDT
Ngày ban hành 08/06/2015
Ngày có hiệu lực 08/06/2015
Loại văn bản Công văn
Cơ quan ban hành Uỷ ban Dân tộc
Người ký Giàng Seo Phử
Lĩnh vực Tài chính nhà nước,Văn hóa - Xã hội

ỦY BAN DÂN TỘC
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 561/UBDT-CSDT
V/v áp dụng chính sách đối với
địa bàn ĐBKK

Hà Nội, ngày 08 tháng 06 năm 2015

 

Kính gửi:

- Hội đồng Dân tộc của Quốc hội khóa XIII;
- Văn phòng Chính phủ;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh Thái Nguyên;

Thực hiện yêu cầu của Hội đồng Dân tộc của Quốc hội, Văn phòng Chính phủ, Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh Thái Nguyên về việc áp dụng chính sách đối với địa bàn đặc biệt khó khăn, Ủy ban Dân tộc báo cáo như sau:

Theo quy định tại khoản 2 Điều 1 Nghị định 116/2010/NĐ-CPKhoản 1 Điều 1 Thông tư liên tịch số 08/2011/TTLT-BNV-BTC ngày 31 tháng 8 năm 2011 của Bộ Nội vụ và Bộ Tài chính thì các chính sách quy định tại Nghị định số 116/2010/NĐ-CP được thực hiện theo Quyết định số 2405/QĐ-TTg ngày 10/12/2013 và Quyết định số 495/QĐ-TTg ngày 8/4/2014 của Thủ tướng Chính phủ điều chỉnh, bổ sung Quyết định số 2405/QĐ-TTg về phê duyệt danh sách xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới, xã an toàn khu vào diện đầu tư của chương trình 135 năm 2014 và năm 2015.

Xã thuộc diện đầu tư của Chương trình 135 bao gồm: xã khu vực III, xã ATK, xã biên giới; nhưng trong đó, có nhiều xã ATK, xã biên giới thuộc danh mục bí mật Quốc gia nên không được thể hiện rõ trong Quyết định 2405/QĐ-TTg.

Qua rà soát chính sách và tổng hợp ý kiến, kiến nghị của cử tri, các địa phương, Ủy ban Dân tộc nhận thấy có một số bất cập trong việc áp dụng chính sách tại văn bản hướng dẫn của các Bộ, ngành. Điều này, Ủy ban Dân tộc đã có kiến nghị điều chỉnh cho thống nhất và đã được Thủ tướng Chính phủ đồng ý tại Văn bản số 286/TB-VPCP ngày 24/7/2014 của Văn phòng Chính phủ thông báo về kết luận của Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Tấn Dũng tại buổi làm việc với Hội Đồng Dân tộc của Quốc hội và Ủy ban Dân tộc, cụ thể: “Các Bộ, ngành, địa phương thực hiện thống nhất các chính sách đối với thôn, bản, xã thuộc vùng dân tộc và miền núi theo tiêu chí xác định thôn đặc biệt khó khăn, xã thuộc vùng dân tộc và miền núi giai đoạn 2012-2015, được Thủ tướng Chính phủ ban hành tại Quyết định số 30/2012/QĐ-TTg ngày 18/7/2012”.

Thực hiện ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ, theo yêu cầu của Hội đồng Dân tộc của Quốc hội và ý kiến của cử tri, Ủy ban Dân tộc đã làm việc với các Bộ, ngành liên quan và thống nhất: Việc áp dụng chính sách đối với địa bàn đặc biệt khó khăn là các xã khu vực III (xã có điều kiện kinh tế-xã hội khó khăn nhất), thôn đặc biệt khó khăn thuộc xã khu vực I, II được quy định tại Quyết định số 447/QĐ-UBDT ngày 19/9/2013 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc và các Quyết định sửa đổi, bổ sung như đã nêu trên.

Ủy ban Dân tộc trân trọng kiến nghị với Hội đồng Dân tộc của Quốc hội giám sát và yêu cầu các Bộ ngành, địa phương cần có các văn bản hướng dẫn việc thực hiện chính sách cho vùng dân tộc và miền núi đảm bảo sự công bằng giữa các đối tượng thụ hưởng, áp dụng thống nhất theo phân định 3 khu vực vùng dân tộc thiểu số và miền núi theo trình độ phát triển của từng giai đoạn. Các đối tượng không thuộc xã khu vực III, thôn đặc biệt khó khăn của xã khu vực I và khu vực II, không thuộc đối tượng được thụ hưởng chính sách theo Nghị định số 116/2010/NĐ-CP.

Trên đây là ý kiến về việc áp dụng chính sách đối với địa bàn đặc biệt khó khăn thực hiện Nghị định số 116/2010/NĐ-CP và các văn bản liên quan, Ủy ban Dân tộc trân trọng báo cáo./.

 

 

Nơi nhận:
- Như trên;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ;
- Đoàn đại biểu Quốc hội các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Các TT, PCN UBDT;
- Cơ quan Công tác dân tộc các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Các Vụ, đơn vị thuộc Ủy ban;
- Website Ủy ban Dân tộc;
- Lưu: VT, CSDT, VP135 (3b).

BỘ TRƯỞNG, CHỦ NHIỆM




Giàng Seo Phử