Công văn 5579/TCT-CS năm 2014 về chính sách giảm tiền thuê đất do Tổng cục Thuế ban hành

Số hiệu 5579/TCT-CS
Ngày ban hành 15/12/2014
Ngày có hiệu lực 15/12/2014
Loại văn bản Công văn
Cơ quan ban hành Tổng cục Thuế
Người ký Cao Anh Tuấn
Lĩnh vực Thuế - Phí - Lệ Phí,Bất động sản

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 5579/TCT-CS
V/v chính sách giảm tiền thuê đất.

Hà Nội, ngày 15 tháng 12 năm 2014

 

Kính gửi: Cục Thuế tỉnh Thái Bình.

Trả lời Công văn số 2320/CT-QLĐ ngày 10/10/2014 của Cục Thuế tỉnh Thái Bình về việc chính sách giảm tiền thuê đất, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:

- Tại Quyết định số 1851/QĐ-TTg ngày 14/10/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc bổ sung đối tượng giảm tiền thuê đất trong năm 2013 và năm 2014 đối với tổ chức, hộ gia đình, cá nhân mà phải điều chỉnh đơn giá thuê đất theo chính sách trước ngày Nghị định 121/2010/NĐ-CP ngày 30/12/2010 của Chính phủ có hiệu lực thi hành:

+ Khoản 1, Điều 1 quy định:

“Điều 1. Đối tượng giảm tiền thuê đất

Giảm tiền thuê đất trong năm 2013 và năm 2014 cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đang được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm, gồm:

1. Trường hợp mà thời hạn phải xác định lại đơn giá thuê đất cho thời kỳ ổn định tiếp theo từ ngày 01 tháng 01 năm 2011 đến trước ngày 01 tháng 3 năm 2011 (không phụ thuộc vào thời gian thực tế thực hiện việc điều chỉnh tiền thuê đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền).”

+ Điểm a, Khoản 1, Điều 2 quy định:

“Điều 2. Điều kiện, mức được giảm tiền thuê đất

1. Điều kiện được giảm tiền thuê đất: Tiền thuê đất xác định lại tại Điều 1 Quyết định này tăng từ 2 lần trở lên so với tiền thuê đất phải nộp năm 2010 (với cùng mục đích sử dụng đất thuê và diện tích tính thu tiền thuê đất), cụ thể:

a) Đối với trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều 1 Quyết định này, tiền thuê đất phải nộp của năm 2010 là tiền thuê đất trong kỳ ổn định đơn giá thuê đất 05 năm theo chính sách thu tiền thuê đất tương ứng với thời kỳ liền trước kỳ ổn định phải xác định lại tại Khoản 1 Điều 1 Quyết định này.”

- Tại Điều 2, Nghị định số 59/2011/NĐ-CP ngày 18/7/2011 của Chính phủ về chuyển doanh nghiệp 100% vốn Nhà nước thành công ty cổ phần quy định:

“Điều 2. Đối tượng cổ phần hóa

1. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn Điều lệ là công ty mẹ của Tập đoàn kinh tế; Tổng công ty nhà nước (kể cả Ngân hàng Thương mại nhà nước).

2. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn Điều lệ là doanh nghiệp thuộc các Bộ; cơ quan ngang Bộ; cơ quan thuộc Chính phủ; Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

3. Doanh nghiệp 100% vốn nhà nước chưa chuyển thành công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên.”

- Tại Khoản 2, Điều 1 Thông tư số 127/2014/TT-BTC ngày 05/09/2014 của Bộ tài chính hướng dẫn xử lý tài chính và xác định giá trị doanh nghiệp khi thực hiện chuyển doanh nghiệp 100% vốn nhà nước thành công ty cổ phần quy định:

“2. Đối tượng áp dụng: Thông tư này áp dụng cho các doanh nghiệp là đối tượng cổ phần hóa quy định tại Điều 2 Nghị định số 59/2011/NĐ-CP (sau đây gọi là doanh nghiệp cổ phần hóa), chủ doanh nghiệp thực hiện cổ phần hóa (bao gồm Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Bộ, ngành) và các cơ quan, tổ chức, cá nhân đến quá trình thực hiện chuyển doanh nghiệp 100% vốn nhà nước thành công ty cổ phần.”

Theo hồ sơ kèm theo, trường hợp Công ty cổ phần xăng dầu dầu khí Thái Bình được thành lập căn cứ vào thỏa thuận ngày 15/11/2011 giữa 3 đơn vị là: Tổng công ty Dầu Việt Nam (doanh nghiệp 100% vốn nhà nước); Ngân hàng thương mại cổ phần Đại Dương và Công ty cổ phần thương mại tổng hợp Việt Tiến để thành lập pháp nhân mới. Trong đó Tổng công ty dầu Việt Nam tham gia góp vốn với giá trị 88.173 triệu đồng với hình thức góp vốn bằng tài sản điều chuyển từ Công ty TNHH MTV dịch vụ xăng dầu dầu khí Thái Bình (trước đây là xí nghiệp dịch vụ dầu khí Thái Bình và Công ty dịch vụ kỹ thuật dầu khí) - đơn vị thành viên của Tổng công ty dầu Việt Nam. Mặt khác, thời hạn thuê đất của xí nghiệp dịch vụ dầu khí Thái Bình và Công ty dịch vụ kỹ thuật dầu khí đã hết thời hạn. Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Bình đã có các quyết định thu hồi các thửa đất này. Đồng thời, Công ty TNHH MTV dịch vụ xăng dầu dầu khí Thái Bình đã ngừng hoạt động và đóng mã số thuế từ ngày 04/12/2012.

Căn cứ các quy định nêu trên và hồ sơ thực tế, trường hợp Công ty cổ phần xăng dầu dầu khí Thái Bình là pháp nhân được thành lập mới, được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho thuê đất bắt đầu từ năm 2012 (Quyết định số 532/QĐ-UBND ngày 12/03/2012; Quyết định số 2104/QĐ-UBND ngày 31/8/2012; Quyết định số 1912/QĐ-UBND ngày 17/8/2012; HĐTĐ số 98/HĐTĐ ngày 28/8/2012; HĐTĐ số 139/HĐTĐ ngày 21/12/2012; HĐTĐ số 140/HĐTĐ ngày 21/12/2012). Theo đó, trường hợp của Công ty cổ phần xăng dầu dầu khí Thái Bình là trường hợp mới thuê đất, không phải là trường hợp điều chỉnh lại đơn giá thuê đất. Do đó, Công ty không thuộc đối tượng được xem xét giảm tiền sử dụng đất theo quy định tại Khoản 1, Điều 1 Quyết định số 1851/QĐ-TTg.

Công ty cổ phần xăng dầu dầu khí Thái Bình là doanh nghiệp được thành lập mới căn cứ vào thỏa thuận ngày 15/11/2011 giữa 3 đơn vị là: Tổng công ty Dầu Việt Nam (doanh nghiệp 100% vốn nhà nước); Ngân hàng thương mại cổ phần Đại Dương và Công ty cổ phần thương mại tổng hợp Việt Tiến không phải là đơn vị 100% vốn nhà nước nên không thuộc đối tượng hướng dẫn tại Nghị định số 189/2013/NĐ-CP và Thông tư số 127/2014/TT-BTC. Theo đó, Công ty không thuộc đối tượng được xem xét khấu trừ giá trị lợi thế vị trí địa lý vào tiền thuê đất phải nộp theo quy định của Nghị định 189/2013/NĐ-CP và Thông tư số 127/2014/TT-BTC nêu trên.

Tổng cục Thuế trả lời để Cục Thuế tỉnh Thái Bình được biết./.

 


Nơi nhận:
- Như trên;
- Vụ Pháp chế (BTC);
- Cục TCDN; Cục QLCS (BTC);
- Vụ Pháp chế (TCT);
- Lưu: VT, CS (3b).

KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG




Cao Anh Tuấn