Công văn 5561/CT-TTHT năm 2014 về thuế giá trị gia tăng đối với chi phí hỗ trợ do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành

Số hiệu 5561/CT-TTHT
Ngày ban hành 14/07/2014
Ngày có hiệu lực 14/07/2014
Loại văn bản Công văn
Cơ quan ban hành Cục Thuế Thành phố Hồ Chí Minh
Người ký Trần Ngọc Tâm
Lĩnh vực Thuế - Phí - Lệ Phí

TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP. HỒ CHÍ MINH
---------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 5561/CT-TTHT
V/v: Chi phí hỗ trợ

TP. Hồ Chí Minh, ngày 14 tháng 7 năm 2014

 

Kính gửi:

Công ty TNHH Thương mại HaLo.
Đ/chỉ: số 811A-811B Trường Chính, P. Tây Thạnh, Q.Tân Phú.
Mã số thuế: 0309188244.

Trả lời văn bản số 02/2014/CV-HL ngày 12/05/2014 của Công ty về chi phí hỗ trợ; Cục thuế TP có ý kiến như sau:

Căn cứ Khoản 1 Điều 5 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế giá trị gia tăng (GTGT) quy định các trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT:

Tổ chức, cá nhân nhận các khoản thu về bồi thường bằng tiền (bao gồm cả tiền bồi thường về đất và tài sản trên đất khi bị thu hồi đất theo quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền), tiền thưởng, tiền hỗ trợ, tiền chuyển nhượng quyền phát thải và các khoản thu tài chính khác.

Cơ sở kinh doanh khi nhận khoản tiền thu về bồi thường, tiền thưởng, tiền hỗ trợ nhận được, tiền chuyển nhượng quyền phát thải và các khoản thu tài chính khác thì lập chứng từ thu theo quy định. Đối với cơ sở kinh doanh chi tiền, căn cứ mục đích chi để lập chứng từ chi tiền.

Trường hợp bồi thường bằng hàng hoá, dịch vụ, cơ sở bồi thường phải lập hoá đơn và kê khai, tính, nộp thuế GTGT như đối với bán hàng hoá, dịch vụ; cơ sở nhận bồi thường kê khai, khấu trừ theo quy định...”

Căn cứ Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) (có hiệu lực thi hành từ 02/8/2014 và áp dụng từ kỳ tính thuế 2014 trở đi)

+ Tại Khoản 1 Điều 6 quy định các khoản chi được trừ:

Trừ các khoản chi nêu tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:

a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp;.

b) Khoản chi có đủ hoá đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.”

+ Tại Khoản 2.21 Điều 6 quy định các khoản chi không được trừ bao gồm:

“Phần chi vượt quá 15% tổng số chi được trừ, bao gồm: chi quảng cáo, tiếp thị, khuyến mại, hoa hồng môi giới; chi tiếp tân, khánh tiết, hội nghị; chi hỗ trợ tiếp thị, chi hỗ trợ chi phí; chi cho, biếu, tặng hàng hóa, dịch vụ cho khách hàng.

Tổng số chi được trừ không bao gồm các khoản chi khống chế quy định tại điểm này; đối với hoạt động thương mại, tổng số chi được trừ không bao gồm giá mua của hàng hóa bán ra…”

Căn cứ các quy định nêu trên, trường hợp Công ty ký hợp đồng mua bán gạch số 80/SRS.Q7/Halo ngày 16/08/2013 với Công ty Cổ phần đầu tư địa ốc NoVa, sau đó ký hợp đồng tài trợ số 001/2013/HĐTT/HL-NV ngày 9/9/2013 để chi tiền hỗ trợ cho Công ty Cổ phần đầu tư địa ốc No Va tiến hành xây dựng và hoàn thiện nhà mẫu thì khoản thu hỗ trợ này không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT, bên nhận tiền hỗ trợ lập chứng từ thu (không phải lập hoá đơn GTGT).

Các hồ sơ chứng từ: hợp đồng mua bán, hợp đồng tài trợ, chứng từ chi, chứng từ thu...là căn cứ để Công ty tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN và thuộc khoản chi bị khống chế theo quy định tại Khoản 2.21 Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính.

Cục Thuế TP thông báo Công ty biết để thực hiện theo đúng quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật đã được trích dẫn tại văn bản này./.

 

 

Nơi nhận:
- Như trên;
- Phòng PC;
- CCT Tân Phú;
- Lưu (TTHT, HC)

KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG




Trần Ngọc Tâm