Công văn 53896/CT-HTr năm 2015 khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành

Số hiệu 53896/CT-HTr
Ngày ban hành 17/08/2015
Ngày có hiệu lực 17/08/2015
Loại văn bản Công văn
Cơ quan ban hành Cục thuế thành phố Hà Nội
Người ký Mai Sơn
Lĩnh vực Thuế - Phí - Lệ Phí

TNG CC THU
CỤC THU TP HÀ NỘI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 53896/CT-HTr
V/v trả lời chính sách thuế

Hà Nội, ngày 17 tháng 08 năm 2015

 

Kính gửi: Cổng thông tin điện tử - Bộ Tài chính

Cục thuế TP Hà Nội nhận được Phiếu chuyển số 755/PC-TCT ngày 23/7/2015 của Tổng cục Thuế chuyển thư hỏi của các độc giả trên Cổng thông tin điện tử - Bộ Tài chính, trong đó có độc giả Nguyễn Thị Thao (sau đây gọi là “Độc giả”) hỏi về chính sách thuế. Cục thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:

- Căn cứ Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế giá trị gia tăng:

+ Khoản 15 Điều 14 quy định điều kiện không được tính khấu trừ thuế GTGT đầu vào:

"15. Cơ sở kinh doanh không được tính khấu trừ thuế GTGT đầu vào đi với trường hợp:

- Hóa đơn GTGT sử dụng không đúng quy định của pháp luật như: hóa đơn GTGT không ghi thuế GTGT (trừ trường hợp đặc thù được dùng hóa đơn GTGT ghi giá thanh toán là giá đã có thuế GTGT);

- Hóa đơn không ghi hoặc ghi không đúng một trong các chỉ tiêu như tên, địa chỉ, mã s thuế của người bán nên không xác định được người bán;

…"

+ Điều 15 quy định điều kiện khấu trừ thuế GTGT đầu vào

"Điều 15. Điều kiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào

1. Có hóa đơn giá trị gia tăng hợp pháp của hàng hóa, dịch vụ mua vào hoặc chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng khâu nhập khu hoặc chứng từ nộp thuế GTGT thay cho phía nước ngoài theo hướng dn của Bộ Tài chính áp dụng đối với các tổ chức nước ngoài không có tư cách pháp nhân Việt Nam và cá nhân nước ngoài kinh doanh hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam.

2. Có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào (bao gm cả hàng hóa nhập khẩu) từ hai mươi triệu đồng trở n, trừ trường hợp tng giá trị hàng hóa, dịch vụ mua vào từng lần theo hóa đơn dưới hai mươi triệu đng theo giá đã có thuế GTGT.

Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt gồm chứng từ thanh toán qua ngân hàng và chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt khác hướng dẫn tại khoản 3 và khoản 4 Điều này.

3. Chứng từ thanh toán qua ngân hàng được hiểu là có chứng từ chứng minh việc chuyn tin từ tài khoản của bên mua sang tài khoản của bên bán (tài khoản của bên mua và tài khoản của bên bán phải là tài khoản đã đăng ký hoặc thông báo với cơ quan thuế)..."

- Căn cứ vào Điều 6, Điều 10 Nghị định số 129/2013/TT-BTC ngày 16/10/2013 quy định về xử phạt vi phạm hành chính về thuế và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế:

"Điều 6. Xử phạt đối với hành vi khai không đầy đủ các nội dung trong hồ sơ thuế

Hành vi khai không đúng, không đầy đủ các nội dung trong h sơ khai thuế quy định tại Điều 31 của Luật quản lý thuế (trừ trường hợp người nộp thuế được khai bổ sung theo quy định) bị phát hiện sau thời hạn quy định nộp hồ sơ khai thuế:

1. Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi lập hồ sơ khai thuế ghi thiếu, ghi sai các chỉ tiêu trên bảng kê hóa đơn hàng hóa, dịch vụ mua vào, bán ra hoặc trên các tài liệu khác liên quan đến nghĩa vụ thuế."

"Điều 10. Xử phạt đối với hành vi khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được hoàn

1. Các trường hợp khai sai dẫn đến thiếu s tiền thuế phải nộp hoặc tăng s tiền thuế được hoàn, bao gm:

a) Hành vi khai sai dẫn đến thiếu s tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được hoàn, tăng số thuế được min, giảm nhưng người nộp thuế đã ghi chép kịp thời, đầy đủ các nghiệp vụ kinh tế làm phát sinh nghĩa vụ thuế trên sổ kế toán, hóa đơn, chứng từ.

2. Mức xử phạt đối với các hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều này là 20% tính trên số tiền thuế khai thiếu hoặc s tiền thuế đã được hoàn, số thuế được miễn, giảm cao hơn so với quy định của pháp luật thuế.

5. Trường hợp, người nộp thuế có hành vi khai sai theo quy định tại Khoản 1 Điu này nhưng không dn đến thiếu số thuế phải nộp, tăng số thuế được miễn, giảm hoặc chưa được hoàn thuế thì không bị xử phạt theo quy định tại Điều này mà xử phạt theo quy định tại Khoản 4 Điu 6 Nghị định này."

Căn cứ quy định nêu trên, Cục thuế TP Hà Nội hướng dẫn Độc giả như sau:

- Trường hợp Công ty của Độc giả khai sai mã số thuế người bán trên bảng kê đầu vào nhưng hóa đơn chng từ của hàng hóa dịch vụ mua vào đáp ng điều kiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào tại Điều 15 Thông tư số 219/2013/TT-BTC nêu trên thì khi cơ quan thuế kiểm tra, thanh tra, Công ty của Độc giả sẽ vẫn được khấu trừ thuế GTGT và bị xử phạt về hành vi khai không đúng, không đy đủ các nội dung trong hồ sơ khai thuế theo Điều 6 Nghị định số 129/2013/NĐ-CP nêu trên.

- Trường hp Công ty của Độc giả khai sai mã số thuế người bán trên bảng kê đầu vào và hóa đơn chứng từ của hàng hóa dịch vụ mua vào không đáp ứng đủ điều kiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào tại Điều 15 Thông tư số 219/2013/TT-BTC nêu trên nhưng đã được hoàn thuế GTGT của dịch vụ này thì khi cơ quan thuế kiểm tra, thanh tra, Công ty của Độc giả sẽ bị truy hoàn số thuế GTGT và bị xử phạt theo Điều 10 Ngh đnh số 129/2013/NĐ-CP nêu trên.

[...]