TỔNG
CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP HÀ NỘI
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------------
|
Số: 53798/CT-TTHT
V/v kê khai thuế GTGT, TNDN
|
Hà
Nội, ngày 18 tháng 6
năm 2020
|
Kính
gửi: Công ty TNHH Đầu tư xây dựng và phát triển hạ tầng
(Đ/c: 157 Trần Phú, P. Văn Quán, Q. Hà Đông, TP. Hà Nội)
MST: 0500233394
Trả lời công văn
số 01KT đề ngày 20/05/2020 của Công ty TNHH đầu tư xây dựng và phát triển hạ tầng (sau đây gọi là Công ty) hỏi về chính sách thuế, Cục
Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
- Căn cứ hướng dẫn tại Thông tư số
219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn
thi hành Luật Thuế GTGT và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế
GTGT:
+ Tại khoản 2 Điều 8 quy định về thời
điểm xác định thuế GTGT:
“2. Đối với cung ứng dịch vụ là thời
điểm hoàn thành việc cung ứng dịch vụ hoặc thời điểm lập hóa đơn cung ứng dịch vụ, không phân biệt
đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.”
+ Tại Khoản 8 Điều 14 quy định về nguyên tắc khấu trừ thuế:
“8. Thuế GTGT đầu vào phát sinh trong kỳ nào được kê khai,
khấu trừ khi xác định số thuế phải nộp của kỳ đó,
không phân biệt đã xuất dùng hay còn để trong kho.
Trường hợp cơ sở kinh doanh phát hiện số thuế GTGT đầu vào khi kê khai, khấu trừ bị sai sót thì được kê khai, khấu trừ bổ sung trước khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền công bố quyết định kiểm tra thuế,
thanh tra thuế tại trụ sở người nộp thuế.”.
- Căn cứ Thông tư số 156/2013/TT-BTC
ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản
lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định số
83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 của Chính phủ.
+ Tại Khoản 5 Điều 10 quy định về
khai bổ sung hồ sơ khai thuế như sau:
“5. Khai bổ sung hồ sơ khai thuế
a) Sau khi hết hạn nộp hồ sơ khai thuế theo quy định, người nộp thuế phát hiện hồ
sơ khai thuế đã nộp cho cơ quan thuế có sai sót thì
được khai bổ sung hồ sơ khai thuế.
Đối với loại thuế có kỳ quyết toán
thuế năm: Trường hợp chưa nộp hồ sơ khai quyết toán thuế năm thì người nộp thuế khai bổ sung hồ sơ khai
thuế tạm nộp của tháng, quý có sai sót, đồng thời tổng hợp số liệu khai bổ sung vào hồ sơ khai quyết
toán thuế năm. Trường hợp đã nộp hồ sơ khai quyết toán thuế năm thì chỉ khai bổ
sung hồ sơ khai quyết toán thuế năm. Trường hợp hồ sơ khai bổ sung hồ sơ quyết toán thuế năm làm giảm số thuế phải nộp nếu cần xác định
lại số thuế phải nộp của tháng, quý thì khai bổ
sung hồ sơ khai tháng, quý và tính lại tiền chậm nộp (nếu có).
Hồ sơ khai thuế bổ sung được nộp cho cơ quan thuế vào bất cứ ngày làm việc nào, không phụ
thuộc vào thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của lần tiếp theo, nhưng phải trước khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế tại trụ sở người nộp thuế; nếu
cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền đã ban hành kết luận, quyết định xử lỷ về
thuế sau kiểm tra, thanh tra thì người nộp thuế được khai bổ sung, điều chỉnh:
…
Trường hợp cơ quan thuế, cơ quan
có thẩm quyền đã ban hành kết luận, quyết định xử lý về thuế liên quan đến tăng, giảm số thuế
GTGT còn được khấu trừ thì người nộp thuế thực hiện khai điều chỉnh vào hồ sơ
khai thuế của kỳ tính thuế nhận được kết luận, quyết định xử lý về thuế theo kết
luận, quyết định xử lý về thuế của cơ quan thuế, cơ
quan có thẩm quyền (người nộp thuế không phải lập hồ
sơ khai bổ sung),
b) Hồ sơ khai bổ sung
- Tờ khai thuế của kỳ tính thuế bị sai sót đã được bổ sung, điều chỉnh;
- Bản giải trình khai bổ sung, điều chỉnh mẫu số 01/KHBS ban hành
kèm theo Thông tư này (trong trường hợp khai bổ
sung, điều chỉnh có phát sinh chênh lệch tiền thuế);
- Tài liệu kèm theo giải thích số liệu trong bản giải trình khai bổ sung, điều chỉnh.
c) Các trường hợp khai bổ sung hồ
sơ khai thuế
c.1)
Trường hợp người nộp thuế khai bổ sung hồ sơ khai thuế không làm thay đổi tiền
thuế phải nộp, tiền thuế được khấu trừ, tiền thuế đề nghị hoàn thì chỉ lập Tờ
khai thuế của kỳ tính thuế có sai sót đã được bổ sung, điều chỉnh và gửi tài liệu giải thích kèm theo, không phải lập Bản
giải trình khai bổ sung, điều chỉnh mẫu số 01/KHBS.
c.2) Trường hợp người nộp
thuế khai bổ sung hồ sơ khai thuế làm tăng tiền thuế phải nộp thì lập hồ sơ khai bổ sung
và tự xác định tiền chậm nộp căn cứ vào số tiền thuế
phải nộp tăng thêm, số ngày chậm nộp và mức tính chậm nộp theo quy định. Trường hợp người nộp thuế không tự xác
định hoặc xác định không đúng số tiền chậm nộp thì
cơ quan thuế xác định số tiền chậm nộp và thông báo cho người nộp thuế biết.
Ví dụ 1: Công ty A vào tháng
8/2014 lập hồ sơ kê khai bổ sung, điều chỉnh của hồ
sơ khai thuế GTGT tháng 01/2014 làm tăng số thuế
GTGT phải nộp 100 triệu đồng, thì Công ty A nộp số tiền thuế tăng thêm 100 triệu đồng, đồng thời tự xác định số tiền chậm nộp theo quy định để nộp vào NSNN.
Hồ sơ Công ty A nộp cho cơ quan
thuế:
- Tờ khai thuế GTGT tháng 01/2014 đã điều chỉnh làm tăng thuế GTGT
phải nộp 100 triệu đồng;
- Bản giải trình khai bổ sung, điều chỉnh mẫu số 01/KHBS làm tăng số thuế GTGT phải nộp 100 triệu đồng của kỳ tính thuế GTGT tháng 01/2014;
- Tài liệu kèm theo giải thích số liệu trong tờ khai bổ sung, điều chỉnh (nếu có).
Ví dụ 2: Công ty B vào tháng
8/2014 lập hồ sơ kê khai bổ sung, điều chỉnh của hồ sơ khai quyết toán thuế TNDN năm 2013 làm
tăng số thuế TNDN phải nộp 100 triệu đồng, trường hợp này Công ty B nộp số tiền
thuế tăng thêm 100 triệu đồng, đồng thời tự xác định
số tiền chậm nộp theo quy định để nộp vào NSNN.
Hồ sơ Công ty B nộp cho cơ quan thuế:
- Tờ khai quyết toán thuế TNDN năm
2013 đã điều chỉnh tăng số thuế TNDN phải nộp của năm 2013 là 100 triệu đồng;
- Bản giải trình khai bổ sung, điều chỉnh mẫu số 01/KHBS làm tăng số
thuế TNDN phải nộp 100 triệu đồng của kỳ quyết toán thuế TNDN năm 2013;
- Tài liệu kèm theo giải thích số liệu trong Bản giải trình khai bổ sung, điều chỉnh
(nếu có).”
- Căn cứ khoản 1 Điều 4 Thông tư số
96/2015/TT-BTC ngày 22/06/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế thu nhập
doanh nghiệp tại Nghị định số
12/2015/NĐ-CP ngày 12/2/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi bổ sung một số điều của
các Nghị định về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của
Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014, Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày
25/8/2014, Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ Tài chính sửa đổi,
bổ sung Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC quy định về các khoản chi được trừ
khi tính thuế TNDN:
“Điều
6. Các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác
định thu nhập chịu thuế
1. Trừ các khoản chi không được trừ nêu tại Khoản 2 Điều này,
doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ
các điều kiện sau:
a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động
sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
b) Khoản chi có đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.
c) Khoản chi nếu có hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ từng lần có giá
trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.
Chứng từ thanh toán không dùng tiền
mặt thực hiện theo quy định của các văn bản pháp luật
về thuế giá trị gia tăng.
Trường hợp mua hàng hóa, dịch vụ từng
lần có giá trị từ hai mươi triệu đồng trở lên ghi trên hóa đơn mà đến thời điểm ghi nhận
chi phí, doanh nghiệp chưa thanh toán thì doanh
nghiệp được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu
thuế. Trường hợp khi thanh toán doanh nghiệp không có chứng từ thanh toán không
dùng tiền mặt thì doanh nghiệp phải kê khai, điều chỉnh giảm chi phí đối với phần
giá trị hàng hóa, dịch vụ không có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt vào
kỳ tính thuế phát sinh việc thanh toán bằng tiền mặt
(kể cả trong trường hợp cơ quan thuế và các cơ quan chức năng đã có quyết định
thanh tra, kiểm tra kỳ tính thuế có phát sinh khoản chi phí này).
…
2. Các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế bao gồm:
...2.30. Các khoản chi không tương ứng với doanh thu tính thuế, trừ các khoản chi sau...”
- Căn cứ tiết a khoản 2 Điều 16 Thông
tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/03/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định
số 51/2010/NĐ-CP ngày 14/05/2010 và Nghị định số 04/2014/NĐ-CP ngày 17/01/2014
của Chính Phủ quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ, quy định về thời điểm lập hóa đơn:
“Ngày lập hóa đơn đối với cung ứng dịch vụ là ngày hoàn thành việc cung ứng dịch
vụ, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền. Trường hợp tổ chức cung ứng dịch vụ thực hiện thu tiền trước hoặc trong khi cung ứng dịch vụ thì ngày lập hóa đơn là ngày thu tiền.”
- Căn cứ khoản
7, khoản 9 Điều 3 Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/02/2015 của Bộ Tài chính
hướng dẫn về thuế giá trị gia tăng và Quản lý thuế tại Nghị định số 12/2015/NĐ-CP
ngày 12/02/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số
điều của các Nghị định về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
39/2014/TT-BTC ngày 31/03/2014 của Bộ Tài chính về hóa đơn
bán hàng hóa và cung ứng dịch vụ:
“7. Sửa đổi, bổ sung Điều 16 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung điểm b Khoản 1 Điều 16 (đã được
sửa đổi, bổ sung tại
Khoản 3 Điều 5 Thông tư số 119/2014/TT-BTC) như
sau:
“b) Người bán phải lập hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ, bao gồm cả
các trường hợp hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu; hàng hóa, dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng, trao đổi, trả thay lương cho người
lao động (trừ hàng hóa luân chuyển nội bộ, tiêu
dùng nội bộ để tiếp tục quá trình sản xuất).”
Căn cứ các quy định trên, Cục Thuế TP
Hà Nội có ý kiến về nguyên tắc như sau:
- Ngày lập hóa đơn đối với cung ứng dịch
vụ là ngày hoàn thành việc cung ứng dịch vụ, không phân biệt đã thu được tiền
hay chưa thu được tiền. Trường hợp tổ chức cung ứng dịch vụ
thực hiện thu tiền trước hoặc trong khi cung ứng dịch vụ thì ngày lập hóa đơn
là ngày thu tiền.
- Căn cứ hóa đơn đã lập, Công ty TNHH
đầu tư xây dựng và phát triển hạ tầng kê khai, khấu trừ thuế GTGT đầu vào theo
hướng dẫn tại khoản 8 Điều 14 Thông tư số 219/2013/TT-BTC.
- Các khoản chi tương ứng với doanh
thu tính thuế được tính vào chi phí được trừ khi xác định
thu nhập chịu thuế TNDN nếu đáp ứng các quy định tại khoản 1 Điều 4 Thông tư số
96/2015/TT-BTC.
- Sau khi hết hạn hồ sơ khai thuế
theo quy định, Công ty phát hiện hồ sơ khai thuế đã nộp cho cơ quan thuế có sai
sót thì được khai bổ sung hồ sơ khai thuế theo hướng dẫn tại khoản 5 Điều 10
Thông tư số 156/2013/TT-BTC nêu trên.
Đề nghị Công ty
căn cứ quy định của pháp luật và đối chiếu với tình hình
phát sinh thực tế để thực hiện kê khai, tính nộp thuế và điều chỉnh hồ sơ khai
thuế (nếu có) theo quy định.
Trong quá trình thực hiện nếu còn vướng
mắc, đề nghị Công ty TNHH đầu tư xây dựng và phát triển hạ
tầng liên hệ với Phòng Thanh tra - Kiểm tra số 9 để được
hướng dẫn cụ thể.
Cục Thuế TP Hà Nội trả lời để Công ty TNHH đầu tư xây dựng và phát triển hạ tầng được biết và thực
hiện./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Phòng TKT9;
- Phòng DTPC;
- Lưu: VT, TTHT(2).
|
KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG
Nguyễn Tiến Trường
|