Công văn số 5289/TCT-CS về chính sách thuế đối với Nhà thầu nước ngoài do Tổng cục Thuế ban hành

Số hiệu 5289/TCT-CS
Ngày ban hành 20/12/2007
Ngày có hiệu lực 20/12/2007
Loại văn bản Công văn
Cơ quan ban hành Tổng cục Thuế
Người ký Phạm Duy Khương
Lĩnh vực Doanh nghiệp,Thuế - Phí - Lệ Phí,Bộ máy hành chính

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
*****

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
*******

Số: 5289/TCT-CS
V/v: chính sách thuế đối với Nhà thầu nước ngoài

Hà Nội, ngày 20 tháng 12 năm 2007

 

Kính gửi: Cục thuế Hải Phòng

Trả lời công văn số 1691/CT-KTr1 ngày 13/11/2007 của Cục thuế Hải Phòng về chính sách thuế đối với Nhà thầu nước ngoài, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:

1. Việc áp dụng Thông tư 169/1998/TT-BTC đối với việc khấu trừ thuế.

Tại Mục V, Phần E, Thông tư số 05/2005/TT-BTC nêu trên quy định: “Đối với Hợp đồng nhà thầu, Hợp đồng nhà thầu phụ nước ngoài đã ký trước ngày Thông tư này có hiệu lực thì việc xác định phương pháp nộp thuế, xác định số thuế phải nộp, quyết toán thuế được tiếp tục thực hiện như hướng dẫn tại Thông tư 169/1998/TT-BTC ngày 22/12/1998 và Thông tư số 95/1999/TT-BTC ngày 06/8/1999 cho đến khi kết thúc hợp đồng. Trường hợp kể từ ngày 01/01/2005 có việc gia hạn Hợp đồng thầu, Hợp đồng thầu phụ đã ký trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành thì việc tính thuế, kê khai và nộp thuế kể từ ngày gia hạn hợp đồng thực hiện như hướng dẫn tại Thông tư này”.

Căn cứ theo các hướng dẫn trên, nghĩa vụ thuế GTGT và thuế TNDN đối với Nhà thầu nước ngoài thực hiện các hợp đồng đã ký trước ngày Thông tư 05/2005/TT-BTC có hiệu lực được thực hiện theo quy định tại Thông tư số 169/1998/TT-BTC nêu trên.

Trường hợp Công ty TNHHNN một thành viên CNTT Bến Kiền, do đơn vị chưa nắm rõ quy định của pháp luật thuế, chưa rà soát kê khai kịp thời số thuế phải nộp đối với các Hợp đồng đã ký, không có biểu hiện trốn thuế và cơ quan thuế không có kết luận về hành vi trốn thuê hoặc ẩn lậu thuế thì vẫn bị truy thu thuế theo quyết định của Cục thuế. Công ty được khấu trừ thuế GTGT nộp thay nhà thầu nước ngoài bị truy thu khi xác định số thuế GTGT phải nộp và được tính vào chi phí xác định kết quả kinh doanh vào số thuế TNDN phải nộp thay nhà thầu nước ngoài.

2. Về nghĩa vụ thuế đối với nhà thầu nước ngoài.

Tại Mục I, Phần A Thông tư số 169/1998/TT-BTC, ngày 22/12/1998 hướng dẫn chế độ thuế áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân nước ngoài hoạt động kinh doanh tại Việt Nam không thuộc các hình thức đầu tư theo Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam hướng dẫn: “nghĩa vụ thuế tại Thông tư này áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân nước ngoài hoạt động sản xuất kinh doanh tại Việt Nam không thuộc các hình thức đầu tư nước ngoài tại Việt Nam”'

Trường hợp Công ty TNHHNN một thành viên CNTT Bến Kiền ký hợp đồng với Nhà thầu Yunnan machinery import and export Co.,Ltd (Trung Quốc) Hợp đồng số YMC-BKSY-003/1 ngày 28/02/2004, Hợp đồng số YMC-BKSY-003/2 ngày 28/2/2004 và các phụ lục 01, phụ lục 02 về cung cấp thiết bị, dịch vụ thiết kế tàu 564TEU.

Căn cứ theo hướng dẫn trên và trường hợp của Công ty thì nghĩa vụ thuế GTGT, thuế TNDN đối với nhà thầu nước ngoài được thực hiện như sau:

- Trường hợp tại Hợp đồng tách riêng được phần giá trị máy móc thiết bị và phần giá trị dịch vụ sau bán hàng (chuyên gia hướng dẫn các thao tác lắp đặt, vận hành, chạy thử, chi phí cho chuyên gia) thực hiện tại Việt Nam thì phần giá trị máy móc thiết bị không thuộc đối tượng chịu thuế TNDN và thuế GTGT; phần giá trị dịch vụ sau bán hàng được thực hiện tại Việt Nam thuộc đối tượng chịu thuế GTGT và thuế TNDN theo quy định tại Thông tư 169/1998/TT-BTC nêu trên.

- Trường hợp Hợp đồng không tách riêng được giá trị máy móc thiết bị và giá trị dịch vụ sau bán hàng thì toàn bộ giá trị tại hợp đồng này thuộc đối tượng chịu thuế GTGT, thuế TNDN theo quy định tại Thông tư số 169/1998/TT-BTC nêu trên.

Tổng cục Thuế trả lời để Cục thuế Hải Phòng biết và hướng dẫn đơn vị thực hiện.

 

 

Nơi nhận:
- Như trên;
- Vụ PC;
- Ban HT, PC, TTTĐ;
- Lưu: VT, CS (2b)

KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG




Phạm Duy Khương