Công văn 5225/TCT-QLN năm 2015 về gia hạn nợ thuế, miễn tiền chậm nộp thuế do Tổng cục Thuế ban hành

Số hiệu 5225/TCT-QLN
Ngày ban hành 08/12/2015
Ngày có hiệu lực 08/12/2015
Loại văn bản Công văn
Cơ quan ban hành Tổng cục Thuế
Người ký Đoàn Xuân Toản
Lĩnh vực Doanh nghiệp,Thuế - Phí - Lệ Phí

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 5225/TCT-QLN
V/v gia hạn nợ thuế, miễn tiền chậm nộp thuế.

Hà Nội, ngày 08 tháng 12 năm 2015

 

Kính gửi: Công ty TNHH Tuấn Đạt

Tổng cục Thuế nhận được công văn số 18 CV/CT ngày 25/10/2015 của Công ty TNHH Tuấn Đạt về đề nghị gia hạn nợ thuế và miễn tiền chậm nộp thuế. Vviệc này, Tng cục Thuế có ý kiến như sau:

I. Về trường hợp được gia hạn nộp thuế.

1. Tại Khoản 1d Điều 31 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06 tháng 11 năm 2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số Điều của Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 của Chính phủ đã quy định:

d) Không có khả năng nộp thuế đúng hạn do gặp khó khăn đặc biệt khác

2. Tại Khoản 1 Điều 21 Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 91/2014/NĐ-CP ngày 01/10/2014 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số Điều tại các Nghị định quy định về thuế đã quy định:

d) Không có khả năng nộp thuế đúng hạn do gặp khó khăn đặc biệt khác.

Khó khăn đặc biệt khác bao gồm: ngành nghề kinh doanh chính mà người nộp thuế đang hoạt động bị cm hoặc bị ngừng, tạm thời ngừng kinh doanh theo yêu cu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền (không bao gm trường hợp bị cấm hoặc ngừng, tạm thời ngừng kinh doanh do vi phạm pháp luật); đi tác hủy hoặc không thanh toán đúng hạn theo hợp đồng đã ký kết làm kết quả sản xut, kinh doanh của người nộp thuế bị lỗ do đi tác thuộc một trong các trường hợp sau:

- Phá sản;

- Người quản lý doanh nghiệp theo quy định của Luật doanh nghiệp hoặc chủ hộ kinh doanh bị đột tử;

- Người quản doanh nghiệp theo quy định của Luật doanh nghiệp hoặc chủ hộ kinh doanh bị mất tích.

3. Tại Khoản 5 Điều 2 Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/2/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế giá trị gia tăng và quản lý thuế tại Nghị định s12/2015/NĐ-CP ngày 12/2/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đi, bsung một số Điều của các Luật về thuế và sửa đi, bsung một số Điều của các Nghị định về thuế và sửa đổi, bổ sung một số Điều của Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ đã quy định:

d) Không có khả năng nộp thuế đúng hạn do gặp khó khăn đặc biệt khác

Căn cứ quy định trên đây, nguyên nhân của Công ty TNHH Tuấn Đạt nêu do năm 2012 phải dừng xuất khẩu quặng sắt, từ năm 2013 đã được phép xuất khẩu nhưng vẫn khó khăn trong tìm đối tác để tiêu thụ hàng hóa xut khu. Lý do của Công ty TNHH Tuấn Đạt đã nêu là khó khăn chung của nhiu doanh nghiệp trong nước nên không thuộc khó khăn đặc biệt để xem xét gia hạn nộp thuế.

II. Về trường hợp miễn tiền chậm nộp tiền thuế.

Tại Khoản 1 Điều 35 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06 tháng 11 năm 2013 của Bộ Tài chính (nêu trên) đã quy định:

1. Người nộp thuế phải nộp tiền chậm nộp theo quy định tại Điều 34 của Thông tư này có quyền đề nghị miễn tiền chậm nộp trong trường hợp gặp thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn bất ngờ, dịch bệnh, bệnh him nghèo hoặc trường hợp bt khả kháng khác”.

Căn cứ quy định trên đây, trường hợp của Công ty TNHH Tuấn Đạt nêu tại công văn số 18 CV/CT ngày 25/10/2015 (trên đây) không thuộc đối tượng được gia hạn nộp thuế và miễn tiền chậm nộp tiền thuế.

Tổng cục Thuế thông báo để Công ty TNHH Tuấn Đạt biết./.

 

 

Nơi nhận:
- Như trên;
- Phó TCTr Phi Vân Tuấn (để b/c);
- Cục Thuế tỉnh Sơn La;
- Vụ Pháp chế - TCT;
- Lưu: VT, QLN (2b)

TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG
KT. VỤ TRƯỞNG VỤ QUẢN LÝ NỢ VÀ CCNT
PHÓ VỤ TRƯỞNG




Đoàn Xuân Toản