Thứ 6, Ngày 25/10/2024

Công văn 5174/TCT-CS năm 2023 về trả lời chính sách thuế do Tổng cục Thuế ban hành

Số hiệu 5174/TCT-CS
Ngày ban hành 20/11/2023
Ngày có hiệu lực 20/11/2023
Loại văn bản Công văn
Cơ quan ban hành Tổng cục Thuế
Người ký Mạnh Thị Tuyết Mai
Lĩnh vực Thuế - Phí - Lệ Phí

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 5174/TCT-CS
V/v trả lời chính sách thuế.

Hà Nội, ngày 20 tháng 11 năm 2023

 

Kính gửi: Cục Thuế tỉnh Thanh Hóa

Trả lời công văn số 7255/CT-TTKT2 ngày 31/8/2023 của Cục Thuế tỉnh Thanh Hóa về chính sách thuế đối với Công ty TNHH Dầu khí Thanh Hóa, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:

- Tại khoản 1 Điều 18 Bộ Luật Hàng hải Việt Nam năm 2015 quy định:

“Điều 18. Nguyên tắc đăng ký tàu biển

1. Việc đăng ký tàu biển Việt Nam được thực hiện theo nguyên tắc sau đây:

a) Tàu biển thuộc sở hữu của tổ chức, cá nhân Việt Nam được đăng ký trong Sổ đăng ký tàu biển quốc gia Việt Nam, bao gồm đăng ký mang cờ quốc tịch Việt Nam và đăng ký quyền sở hữu tàu biển đó. Trường hợp tàu biển thuộc sở hữu của từ hai tổ chức, cá nhân trở lên thì việc đăng ký phải ghi rõ các chủ sở hữu và tỷ lệ sở hữu tàu biển đó.

Tàu biển thuộc sở hữu của tổ chức, cá nhân nước ngoài có đủ điều kiện quy định tại Điều 20 của Bộ luật này được đăng ký trong Sổ đăng ký tàu biển quốc gia Việt Nam. Việc đăng ký tàu biển Việt Nam thuộc sở hữu của tổ chức, cá nhân nước ngoài bao gồm đăng ký mang cờ quốc tịch Việt Nam và đăng ký quyền sở hữu tàu biển đó hoặc chỉ đăng ký mang cờ quốc tịch Việt Nam.

Tàu biển nước ngoài do tổ chức, cá nhân Việt Nam thuê theo hình thức thuê tàu trần, thuê mua tàu có thể được đăng ký mang cờ quốc tịch Việt Nam;

b) Tàu biển đã đăng ký ở nước ngoài không được đăng ký mang cờ quốc tịch Việt Nam, trừ trường hợp đăng ký cũ đã được tạm ngừng hoặc đã bị xóa;

c) Việc đăng ký tàu biển Việt Nam do Cơ quan đăng ký tàu biển Việt Nam thực hiện công khai và thu lệ phí; tổ chức, cá nhân có quyền yêu cầu được cấp trích lục hoặc bản sao từ Sổ đăng ký tàu biển quốc gia Việt Nam và phải nộp lệ phí.”

- Tại điểm e khoản 1 Điều 20 Bộ Luật Hàng hải Việt Nam số 95/2015/QH13 ngày 25/11/2015 quy định:

“Điều 20. Điều kiện đăng ký tàu biển Việt Nam

1. Tàu biển khi đăng ký phải có đủ các điều kiện sau đây:

...

e) Tàu biển nước ngoài đã qua sử dụng lần đầu tiên đăng ký hoặc đăng ký lại tại Việt Nam phải có tuổi tàu phù hợp với từng loại tàu biển theo quy định của Chính phủ;...”

- Tại khoản 3 và khoản 4 Điều 1 Nghị định số 86/2020/NĐ-CP về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 171/2016/NĐ-CP ngày 27/12/2016 của Chính phủ về đăng ký, xóa đăng ký và mua, bán, đóng mới tàu biển quy định:

“Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 171/2016/NĐ-CP bao gồm:

3. Sửa đổi, bổ sung tên Điều 7 như sau:

“Điều 7. Giới hạn tuổi tàu biển được đăng ký tại Việt Nam”

4. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 và khoản 4 Điều 7 như sau:

“1. Tuổi của tàu biển, tàu ngầm, tàu lặn, kho chứa nổi, giàn di động mang cờ quốc tịch nước ngoài đã qua sử dụng đăng ký tại Việt Nam được thực hiện theo quy định sau:

a) Tàu khách, tàu ngầm, tàu lặn: không quá 10 năm;

b) Các loại tàu biển khác, kho chứa nổi, giàn di động: không quá 15 năm;

c) Trường hợp đặc biệt do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quyết định nhưng không quá 20 năm và chỉ áp dụng đối với các loại tàu: chở hóa chất, chở khí hóa lỏng, chở dầu hoặc kho chứa nổi.

4. Tàu biển xóa đăng ký trong sổ đăng ký tàu biển quốc gia Việt Nam để đăng ký phương tiện thủy nội địa cấp VR-SB, có thể được đăng ký lại vào Sổ đăng ký tàu biển quốc gia Việt Nam với hình thức đăng ký tàu biển không thời hạn hoặc đăng ký tàu biển loại nhỏ, nếu tuổi của phương tiện hợp với các quy định tại khoản 1 Điều 7 của Nghị định này.” ”

- Tại khoản 3 Điều 3 và Điều 4 Nghị định số 10/2022/NĐ-CP ngày 15/01/2022 quy định về lệ phí trước bạ quy định:

“Điều 3. Đối tượng chịu lệ phí trước bạ

[...]