Công văn 510/TCT-CS năm 2018 về hoàn thuế giá trị gia tăng cho dự án đầu tư khai thác, sử dụng tài nguyên nước cung cấp nước sạch do Tổng cục Thuế ban hành
Số hiệu | 510/TCT-CS |
Ngày ban hành | 07/02/2018 |
Ngày có hiệu lực | 07/02/2018 |
Loại văn bản | Công văn |
Cơ quan ban hành | Tổng cục Thuế |
Người ký | Lưu Đức Huy |
Lĩnh vực | Thuế - Phí - Lệ Phí,Tài nguyên - Môi trường |
BỘ
TÀI CHÍNH |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 510/TCT-CS |
Hà Nội, ngày 07 tháng 02 năm 2018 |
Kính gửi: Cục Thuế tỉnh Gia Lai.
Tổng cục Thuế nhận được công văn số 1333/CT-KTT2 ngày 04/10/2017 của Cục Thuế tỉnh Gia Lai về việc hoàn thuế giá trị gia tăng cho dự án đầu tư khai thác, sử dụng tài nguyên nước cung cấp nước sạch. Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
- Tại Điều 2 Luật thuế tài nguyên số 45/2009/QH12 quy định đối tượng chịu thuế gồm:
“Điều 2. Đối tượng chịu thuế
1. Khoáng sản kim loại.
2. Khoáng sản không kim loại.
3. Dầu thô.
4. Khí thiên nhiên, khí than.
5. Sản phẩm của rừng tự nhiên, trừ động vật.
6. Hải sản tự nhiên, bao gồm động vật và thực vật biển.
7. Nước thiên nhiên, bao gồm nước mặt và nước dưới đất.
8. Yến sào thiên nhiên.
9. Tài nguyên khác do Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định.”
- Tại điểm 4, Khoản 1 Điều 1 Nghị định số 100/2016/NĐ-CP ngày 01/07/2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung Khoản 11 Điều 3 Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định về đối tượng không chịu thuế GTGT như sau:
“11. Sản phẩm xuất khẩu là tài nguyên, khoáng sản khai thác chưa chế biến thành sản phẩm khác hoặc đã chế biến thành sản phẩm khác nhưng tổng trị giá tài nguyên, khoáng sản cộng với chi phí năng lượng chiếm từ 51% giá thành sản xuất sản phẩm trở lên được chế biến từ tài nguyên, khoáng sản; sản phẩm xuất khẩu là hàng hóa được chế biến từ tài nguyên, khoáng sản có tổng trị giá tài nguyên, khoáng sản cộng với chi phí năng lượng chiếm từ 51% giá thành sản xuất sản phẩm trở lên.
Tài nguyên, khoáng sản quy định tại khoản này là tài nguyên, khoáng sản có nguồn gốc trong nước gồm: Khoáng sản kim loại; khoáng sản không kim loại; dầu thô; khí thiên nhiên; khí than.”
- Tại điểm 6, Khoản 1 Điều 1 Nghị định số 100/2016/NĐ-CP ngày 01/07/2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung Điều 10 Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định về hoàn thuế GTGT như sau:
“…
2. Cơ sở kinh doanh được hoàn thuế đối với dự án đầu tư như sau:
…
c) Cơ sở kinh doanh không được hoàn thuế giá trị gia tăng mà được kết chuyển số thuế chưa được khấu trừ của dự án đầu tư theo pháp luật về đầu tư sang kỳ tiếp theo đối với các trường hợp:
…
- Dự án đầu tư khai thác tài nguyên, khoáng sản được cấp phép từ ngày 01 tháng 7 năm 2016 hoặc dự án đầu tư sản xuất sản phẩm hàng hóa mà tổng trị giá tài nguyên, khoáng sản cộng với chi phí năng lượng chiếm từ 51% giá thành sản phẩm trở lên theo dự án đầu tư.
Việc xác định tài nguyên, khoáng sản; trị giá tài nguyên, khoáng sản và thời điểm xác định trị giá tài nguyên, khoáng sản và chi phí năng lượng thực hiện theo quy định tại khoản 11 Điều 3 Nghị định này.”
Căn cứ các quy định, hướng dẫn nêu trên thì “nước thiên nhiên, bao gồm nước mặt và nước dưới đất” không thuộc trường hợp quy định tại Khoản 11 Điều 3 Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ đã được sửa đổi, bổ sung tại điểm 4, Khoản 1 Điều 1 Nghị định số 100/2016/NĐ-CP ngày 01/07/2016 của Chính phủ.
Do đó, dự án đầu tư khai thác, sử dụng nước thiên nhiên, bao gồm nước mặt và nước dưới đất không thuộc đối tượng áp dụng quy định tại điểm c khoản 2 Điều 10 Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ đã được sửa đổi, bổ sung tại điểm 6, Khoản 1 Điều 1 Nghị định số 100/2016/NĐ-CP ngày 01/07/2016 của Chính phủ.
Tổng cục Thuế có ý kiến để Cục Thuế tỉnh Giai Lai được biết./.