BỘ TÀI CHÍNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 5000/BTC-QLCS
V/v lấy ý
kiến về dự thảo Thông tư sửa đổi, bổ sung Thông tư số 45/2018/TT-BTC
ngày 07/5/2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
|
Hà Nội, ngày 31 tháng 5 năm 2022
|
Kính
gửi:
|
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan
thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở Trung ương;
- Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
|
Thực hiện Luật Quản lý, sử dụng tài sản
công năm 2017, Nghị định số 151/2017/NĐ-CP ngày 26/12/2017 của Chính phủ, Bộ
Tài chính đã ban hành Thông tư số 45/2018/TT-BTC ngày 07/5/2018 hướng dẫn chế độ
quản lý, tính hao mòn, khấu hao tài sản cố định tại cơ quan, đơn vị và tài sản
cố định do Nhà nước giao cho doanh nghiệp quản lý không tính thành phần vốn nhà
nước tại doanh nghiệp. Qua quá trình triển khai thực hiện Thông tư số
45/2018/TT-BTC có phát sinh một số vướng mắc cần tháo gỡ, Bộ Tài chính đã dự thảo
Thông tư sửa đổi, bổ sung Thông tư số 45/2018/TT-BTC.
Thực hiện quy trình ban hành văn bản
quy phạm pháp luật, Bộ Tài chính đề nghị Quý Cơ quan nghiên cứu, có ý kiến tham
gia gửi về Bộ Tài chính (Cục Quản lý công sản) trước ngày 21 tháng 6 năm 2022 để tổng hợp, hoàn thiện dự thảo Thông tư theo quy định của quy
trình ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
(Dự thảo Thông tư được đăng tải tại
website: mof.gov.vn)
Mong nhận được sự quan tâm, phối hợp
của Quý cơ quan.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Cục Tin học và TKTC;
- Vụ Pháp chế;
- Lưu: VT, QLCS.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Trần Xuân Hà
|
BỘ TÀI CHÍNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: /2022/TT-BTC
|
Hà Nội, ngày tháng năm 2022
|
DỰ THẢO
|
|
THÔNG TƯ
SỬA ĐỔI,
BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA THÔNG TƯ SỐ 45/2018/TT-BTC NGÀY 07 THÁNG 5 NĂM 2018 CỦA
BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH HƯỚNG DẪN CHẾ ĐỘ QUẢN LÝ, TÍNH HAO MÒN, KHẤU HAO TÀI SẢN
CỐ ĐỊNH TẠI CƠ QUAN, TỔ CHỨC, ĐƠN VỊ VÀ TÀI SẢN CỐ ĐỊNH DO NHÀ NƯỚC GIAO CHO
DOANH NGHIỆP QUẢN LÝ KHÔNG TÍNH THÀNH PHẦN VỐN NHÀ NƯỚC TẠI DOANH NGHIỆP
Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng tài sản
công ngày 21 tháng 6 năm 2017;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước
ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 151/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2017
của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản
công;
Căn cứ Nghị định số 87/2017/NĐ-CP
ngày 26 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Quản
lý công sản;
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
45/2018/TT-BTC ngày 07 tháng 5 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn chế
độ quản lý, tính hao
mòn, khấu hao tài sản cố định tại cơ quan, tổ chức, đơn vị và tài sản cố định do Nhà nước giao cho doanh nghiệp
quản lý không tính
thành phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp.
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều
của Thông tư số 45/2018/TT-BTC ngày 07 tháng 5 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tài
chính hướng dẫn chế độ quản lý, tính hao mòn, khấu hao tài sản cố định tại cơ
quan, tổ chức, đơn vị và tài sản cố định do Nhà nước giao cho doanh nghiệp quản
lý không tính thành phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp như sau:
1. Sửa đổi các khoản 2, 3 và 5, bổ
sung khoản 6, khoản 7 vào Điều 7 như sau:
“Điều 7. Xác định nguyên giá tài sản
cố định hữu hình
... 2. Nguyên giá của tài sản cố định
hình thành từ đầu tư xây dựng là giá trị quyết toán được cơ quan, người có thẩm
quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật về đầu tư xây dựng.
a) Trường hợp tài sản đã đưa vào sử dụng
(do đã hoàn thành việc đầu tư xây dựng) nhưng chưa có quyết toán được cơ quan,
người có thẩm quyền phê duyệt thì cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp thực
hiện ghi sổ và kế toán tài sản cố định kể từ ngày có Biên bản nghiệm thu đưa
tài sản vào sử dụng. Nguyên giá ghi sổ kế toán là nguyên giá tạm tính. Nguyên
giá tạm tính trong trường hợp này được lựa chọn theo thứ tự ưu tiên sau:
- Giá trị đề nghị quyết toán;
- Giá trị xác định theo Biên bản nghiệm
thu A-B;
- Giá trị tổng mức đầu tư hoặc
dự toán Dự án đã được phê duyệt hoặc điều chỉnh lần cuối của Dự án.
b) Khi được cơ quan, người có thẩm
quyền phê duyệt quyết toán, cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp thực hiện điều
chỉnh lại nguyên giá tạm tính trên sổ kế toán theo giá trị quyết toán được phê
duyệt; đồng thời xác định lại các chỉ tiêu giá trị còn lại, số hao mòn lũy kế của
tài sản cố định để điều chỉnh sổ kế toán và thực hiện kế toán theo quy định.
c) Trường hợp dự án bao gồm nhiều hạng
mục, tài sản (đối tượng ghi sổ kế
toán tài sản cố định) khác nhau nhưng không dự toán, quyết toán riêng cho từng hạng mục, tài sản thì thực hiện phân bổ giá trị dự toán, quyết toán
được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt cho từng hạng mục, tài sản để ghi sổ
kế toán theo tiêu chí cho phù hợp (diện tích xây dựng, số lượng, giá trị dự toán chi tiết
của từng tài sản, hạng mục).
3. Nguyên giá
tài sản cố định được giao, nhận điều chuyển được xác định
như sau:
Nguyên
giá tài sản cố định được giao, nhận điều chuyển
|
=
|
Giá trị Nguyên giá ghi trên Biên bản bàn giao, tiếp
nhận tài sản
|
+
|
Chi
phí vận chuyển, bốc dỡ, chi phí sửa chữa, cải tạo, nâng cấp, chi phí lắp đặt,
chạy thử
|
-
|
Các khoản
thu hồi về sản phẩm, phế liệu do chạy thử
|
+
|
Các khoản
thuế (không bao gồm các khoản thuế được
hoàn lại); các khoản phí, lệ phí theo quy định của pháp luật về phí và lệ phí
|
+
|
Chi phí khác (nếu
có)
|
Trong đó:
a) Nguyên giá ghi trên Biên bản bàn giao, tiếp nhận
tài sản được xác định như sau:
a.1) Đối với tài sản đã được theo dõi trên sổ kế toán, nguyên giá ghi trên Biên bản bàn
giao, tiếp nhận tài sản là nguyên giá tài sản cố định
đã được theo dõi trên sổ kế toán của cơ quan, tổ chức, đơn doanh nghiệp có tài sản giao, điều chuyển.
a.2) Đối với tài sản chưa được
theo dõi trên sổ kế
toán nhưng có hồ sơ
xác định giá mua hoặc
giá xây dựng (đối với
nhà, công trình xây dựng, vật kiến trúc) thì sử dụng giá mua, giá
xây dựng của tài sản để xác định nguyên giá ghi trên Biên bản bàn giao, tiếp nhận
tài sản.
Cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh
nghiệp có tài sản điều
chuyển hoặc được giao nhiệm vụ lập phương án xử lý tài sản căn cứ thời điểm mua tài sản, thời điểm đầu tư xây dựng và giá mua, giá xây dựng của tài sản để xác định giá trị còn lại của tài sản cố định được giao, nhận điều chuyển ghi
trên Biên bản bàn giao, tiếp nhận tài sản.
a.3) Đối với tài sản chưa được
theo dõi trên sổ kế toán, không có hồ sơ để xác định giá mua hoặc giá xây dựng theo quy định tại điểm a.2 khoản này nhưng có căn cứ để xác định thời gian đã sử dụng và tỷ lệ
% chất lượng còn của
tài sản thì xác định lại nguyên giá để ghi trên
Biên bản bàn giao, tiếp nhận tài sản như sau:
Nguyên giá ghi
trên Biên bản bàn giao, tiếp nhận tài sản
|
=
|
Giá
trị còn của tài sản cố định giao, điều chuyển
theo đánh giá tại thời điểm trình cơ quan, người có
thẩm quyền quyết định giao, điều chuyển (ghi trên
trên Biên bản bàn giao, tiếp nhận tài sản)
|
Thời gian sử dụng
còn lại của tài sản / Thời gian tính hao mòn của tài sản cùng loại
|
Cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp
có tài sản điều chuyển hoặc được giao nhiệm vụ lập phương án xử lý tài sản có
trách nhiệm đánh giá lại giá trị tài sản trước khi trình cơ quan, người có thẩm
quyền quyết định giao, điều chuyên tài sản. Việc đánh giá lại giá trị của tài sản
căn cứ vào chất lượng còn lại của tài sản và giá mua hoặc giá xây dựng mới (đối
với nhà, công trình xây dựng, vật kiến trúc) của tài sản tại thời điểm đầu tư
xây dựng hoặc thời điểm đưa tài sản vào sử dụng.
Giá trị còn lại của
tài sản cố định được giao, nhận điều chuyển (ghi trên Biên bản bàn giao,
tiếp nhận tài sản)
|
=
|
Tỷ lệ % chất lượng
còn lại của tài sản
|
x
|
Giá mua hoặc giá
xây dựng mới (đối với nhà, công trình xây dựng, vật kiến trúc) của tài sản tại
thời điểm bàn giao đầu tư xây dựng hoặc thời điểm đưa tài sản vào sử
dụng
|
Trong đó:
- Tỷ lệ % chất lượng còn lại của tài
sản được xác định căn cứ vào tình trạng của tài sản, thời gian tính hao mòn của
tài sản cùng loại theo quy định tại Phụ lục số
01 ban hành kèm theo Thông tư này và thời gian đã sử
dụng của tài sản.
- Giá mua của tài sản là giá của tài
sản mới cùng loại được bán trên thị trường tại thời điểm bàn giao đầu
tư xây dựng hoặc thời điểm đưa tài sản vào sử dụng.
- Giá xây dựng mới của tài sản được
xác định theo công thức sau:
Giá xây dựng mới của
tài sản
|
=
|
Đơn
giá 1m2 xây dựng mới của tài sản có tiêu chuẩn
kỹ thuật tương đương do Bộ quản lý chuyên ngành ban hành (hoặc theo
quy định cụ thể của địa phương nơi có tài sản) áp dụng tại thời điểm bàn
giao đầu tư xây dựng
|
x
|
Diện tích xây dựng
của tài sản
|
b) Chi phí
khác (nếu có) là các chi phí hợp lý liên quan trực tiếp đến việc tiếp nhận tài
sản cố định được giao, được điều chuyển mà cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp tiếp nhận tài sản cố định
đã chi ra tính đến thời điểm đưa
tài sản cố định vào sử dụng. Trường
hợp phát sinh chi phí chung cho nhiều tài sản cố định thì thực hiện phân bổ chi phí cho từng tài sản cố định theo tiêu chí cho phù hợp (số lượng, giá trị tài sản cố định phát sinh chi phí
chung).
(Ví dụ 1 tại Phụ lục số 03 ban
hành kèm theo Thông tư này).
... 5. Nguyên giá tài sản cố định khi
kiểm kê phát hiện thừa chưa được theo dõi trên sổ kế toán được xác định như
sau:
Nguyên
giá tài sản cố định khi kiểm kê phát hiện thừa
|
=
|
Giá trị Nguyên giá ghi trên Biên bản kiểm kê
|
+
|
Chi
phí vận chuyển, bốc dỡ, chi phí sửa chữa, cải tạo, nâng cấp, chi phí lắp đặt,
chạy thử
|
-
|
Các khoản
thu hồi về sản phẩm, phế liệu do chạy thử
|
+
|
Các khoản
thuế (không bao gồm các khoản thuế được
hoàn lại); các khoản phí, lệ phí theo quy định của pháp luật về phí và lệ phí
|
+
|
Chi phí khác (nếu
có)
|
Trong đó:
a) Nguyên giá ghi trên Biên bản kiểm kê xác định như sau:
a.1) Đối với tài sản có hồ sơ xác định giá mua hoặc giá xây dựng (đối với nhà, công trình xây dựng, vật kiến trúc) thì sử dụng
giá mua, giá xây dựng của tài sản để xác định
nguyên giá ghi trên
Biên bản kiểm kê.
Cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh
nghiệp kiểm kê phát hiện thừa tài sản căn cứ thời điểm mua tài sản, thời điểm đầu tư xây dựng và giá mua, giá xây dựng của tài sản để xác định
giá trị còn của tài
sản cố định ghi trên
Biên bản kiểm kê.
a.2) Đối với tài sản không có hồ sơ để xác định giá mua hoặc giá xây
dựng theo quy định tại điểm a.1 khoản này nhưng có căn cứ để xác định thời gian đã sử dụng và tỷ lệ
% chất lượng còn lại của tài sản thì xác định nguyên giá để ghi trên Biên bản
kiểm kê như sau:
Nguyên giá ghi
trên Biên bản kiểm kê
|
=
|
Giá
trị còn của tài sản cố định khi kiểm kê
phát hiện thừa theo đánh giá lại tại thời điểm kiểm kê (ghi trên Biên bản kiểm
kê)
|
Thời gian sử dụng
còn lại của tài sản / Thời gian tính hao mòn của tài sản cùng loại
|
Cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp
kiểm kê phát hiện thừa tài sản có trách nhiệm đánh giá lại giá trị tài sản để
ghi vào Biên bản kiểm kê và xác định nguyên giá để ghi sổ kế toán. Việc
đánh giá lại giá trị của tài sản căn cứ vào chất lượng còn lại của tài sản và giá
mua hoặc giá xây dựng
mới (đối với nhà,
công trình xây dựng, vật kiến trúc) của tài sản tại thời điểm đầu tư xây dựng hoặc thời điểm đưa tài sản vào sử dụng.
Giá trị còn lại của
tài sản cố định khi kiểm kê phát hiện thừa (ghi trên Biên bản kiểm kê)
|
=
|
Tỷ lệ % chất lượng
còn lại của tài sản
|
x
|
Giá mua hoặc giá
xây dựng mới (đối với nhà, công trình xây dựng, vật kiến trúc) của tài sản tại
thời điểm kiểm kê đầu tư xây dựng hoặc thời điểm đưa tài sản vào sử
dụng
|
Trong đó:
- Tỷ lệ % chất lượng còn lại của tài
sản được xác định căn cứ vào tình
trạng của tài sản, thời gian tính
hao mòn của tài sản cùng loại theo quy định tại Phụ
lục số 01 ban hành kèm theo Thông tư này và thời gian đã sử dụng của tài sản.
- Giá mua của tài sản là giá của tài sản mới cùng loại được bán trên thị
trường tại thời điểm kiểm kê đầu tư xây dựng hoặc thời điểm đưa tài sản
vào sử dụng.
- Giá xây dựng mới của tài sản được
xác định theo công thức sau:
Giá xây dựng mới của
tài sản
|
=
|
Đơn
giá 1m2 xây dựng mới của tài sản có tiêu chuẩn
kỹ thuật tương đương do Bộ quản lý chuyên ngành ban hành (hoặc theo
quy định cụ thể của địa phương nơi có tài sản) áp dụng tại thời điểm kiểm
kê đầu tư xây dựng
|
x
|
Diện tích xây dựng
của tài sản
|
b) Chi phí khác (nếu có) là các chi
phí hợp lý mà cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp đã chi ra trong quá trình kiểm kê phát hiện thừa để xác định nguyên giá, giá trị
còn lại của tài sản cố định để ghi sổ kế toán tính đến thời điểm đưa tài sản cố định vào sử dụng. Trường hợp phát sinh chi phí chung
cho nhiều tài sản cố định thì thực hiện phân bổ chi phí cho từng tài sản cố định
theo tiêu chí cho phù hợp (số lượng, giá trị tài sản cố định phát sinh chi phí
chung).
6. Trường hợp đơn vị sự nghiệp
công lập sử dụng tài sản vào hoạt động liên doanh, liên kết mà có hình thành
pháp nhân mới, nguyên giá tài sản cố định do đơn vị sự nghiệp công lập được nhận sau khi hết thời
hạn liên doanh, liên
kết (quy định tại khoản 6 Điều 47 Nghị định số 151/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 12
năm 2017 của Chính phủ) được xác định như sau:
Nguyên
giá tài sản cố định do đơn vị sự nghiệp công lập được nhận sau khi hết
thời hạn liên doanh, liên kết
|
=
|
Nguyên
giá ghi trên Biên bản bàn giao, tiếp nhận
tài sản
|
+
|
Chi
phí vận chuyển, bốc dỡ, chi phí sửa chữa, cải tạo, nâng cấp, chi phí lắp đặt,
chạy thử
|
-
|
Các
khoản thu hồi về sản phẩm, phế liệu do chạy thử
|
+
|
Các
khoản thuế (không bao gồm các khoản thuế được hoàn lại); các khoản phí, lệ phí theo quy định của pháp luật về
phí và lệ phí
|
+
|
Chi phí khác (nếu
có)
|
Trong đó:
a) Nguyên giá ghi trên Biên bản
bàn giao, tiếp nhận tài sản được xác định như sau:
a.1) Đối với tài sản đã được theo dõi trên sổ kế
toán của đơn vị sự
nghiệp công lập trước khi được sử dụng vào mục đích liên doanh, liên kết, nguyên giá ghi trên Biên bản bàn giao, tiếp nhận tài sản là nguyên giá tài sản cố định đã được theo dõi trên sổ kế toán
của đơn vị sự nghiệp
công lập.
a.2) Đối với tài sản đơn vị sự nghiệp công lập đã góp vốn để đầu tư xây dựng, mua sắm tài sản sử dụng cho mục đích liên doanh, liên kết thì căn cứ giá mua, giá
xây dựng của tài sản để xác định nguyên giá ghi trên Biên bản bàn giao, tiếp nhận tài sản.
Đơn vị sự nghiệp công lập căn cứ
thời điểm mua tài sản, thời điểm đầu tư xây dựng và giá mua, giá xây dựng của tài sản để xác định
giá còn lại của tài
sản cố định ghi trên
Biên bản bàn giao, tiếp nhận.
a.3) Đối với tài sản đơn vị sự
nghiệp công lập không có hồ sơ để
xác định giá mua hoặc
giá xây dựng theo quy định điểm a.2 khoản này nhưng có căn cứ để xác định thời gian đã sử dụng
và tỷ lệ % chất lượng còn lại của tài sản thì xác định lại nguyên
giá để ghi trên Biên
bản bàn giao, tiếp nhận tài sản như sau:
Nguyên giá ghi
trên Biên bản bàn giao, tiếp nhận tài sản
|
=
|
Giá
trị còn của tài sản cố định khi nhận bàn
giao tại thời điểm nhận bàn giao
|
Thời gian sử dụng
còn lại của tài sản / Thời gian tính hao mòn của tài sản cùng loại
|
Đơn vị sự nghiệp công lập có trách nhiệm đánh giá lại giá trị tài
sản tại thời điểm nhận bàn giao để ghi sổ kế toán. Việc đánh giá lại giá trị của
tài sản căn cứ vào chất lượng còn lại của tài sản và giá mua hoặc giá xây dựng mới (đối với nhà, công trình xây dựng, vật kiến trúc) của
tài sản tại thời điểm đầu tư xây dựng hoặc thời điểm đưa tài sản vào sử dụng.
Giá trị còn lại
của tài sản cố định khi nhận bàn giao
|
=
|
Tỷ lệ % chất lượng
còn lại của tài sản
|
x
|
Giá mua hoặc
giá xây dựng mới (đối với nhà, công trình xây dựng, vật kiến trúc) của tài sản
tại thời điểm đầu tư xây dựng hoặc thời điểm đưa tài sản vào sử dụng
|
Trong đó:
- Tỷ lệ % chất lượng còn lại của tài
sản được xác định căn cứ vào tình trạng của tài sản, thời gian tính hao mòn của
tài sản cùng loại theo quy định tại Phụ lục số 01 ban hành kèm theo Thông tư này và thời gian đã sử dụng của tài sản.
- Giá mua của tài sản là giá của
tài sản mới cùng loại được bán trên thị trường tại thời điểm đầu tư xây dựng hoặc
thời điểm đưa tài sản vào sử dụng.
- Giá xây dựng mới của tài sản được xác định
theo công thức sau:
Giá xây dựng mới
của tài sản
|
=
|
Đơn
giá 1m2 xây dựng mới của tài sản có
tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương do Bộ quản lý chuyên ngành ban hành (hoặc
theo quy định cụ thể của địa phương tại nơi có
tài sản) áp dụng tại thời điểm đầu tư xây dựng
|
x
|
Diện tích xây dựng
của tài sản
|
b) Chi phí khác (nếu có) là các chi phí hợp lý mà cơ quan, tổ chức, đơn doanh
nghiệp đã chi ra để tiếp nhận tài sản sau khi hết thời hạn liên doanh, liên kết. Trường hợp phát
sinh chi phí chung
cho nhiều tài sản cố định thì thực hiện phân bổ chi phí cho
từng tài sản cố định
theo tiêu chí cho phù hợp (số lượng, giá trị
tài sản cố định phát
sinh chi phí chung).”
7. Trường hợp không có căn cứ để xác định nguyên giá tài sản cố định theo quy định tại điểm a khoản 3,
điểm a khoản 5 và điểm a khoản 6 Điều này thì cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh
nghiệp có tài sản
thành lập Hội đồng xác định nguyên giá, giá trị
còn lại của tài sản để ghi trên Biên bản bàn giao, tiếp nhận/ Biên bản kiểm kê
tài sản; thành phần Hội đồng gồm: Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị,
doanh nghiệp có tài
sản, bộ phận có tài
sản, đại diện cơ quan quản lý cấp trên, đại diện
cơ quan được giao nhiệm vụ lập phương án xử lý tài sản (đối với trường hợp giao, nhận điều chuyển), đại diện cơ
quan chuyên môn (nếu cần thiết).
Trường hợp cần thiết, cơ quan, tổ
chức, đơn doanh nghiệp có tài sản thuê tổ chức có chức năng thẩm định giá để
xác định nguyên giá,
giá còn lại của tài
sản để ghi trên Biên
bản bàn giao, tiếp nhận/ Biên bản kiểm kê tài sản.
2. Sửa đổi các điểm a, b và d khoản
1, khoản 2 và bổ sung điểm đ khoản 1 vào Điều 10 như sau:
“Điều 10. Thay đổi nguyên giá tài
sản cố định
1. Nguyên giá tài sản cố định được
thay đổi trong các trường hợp sau:
a) Kiểm kê, đánh giá lại giá trị tài sản cố định theo quyết định của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền;
b) Thực hiện nâng cấp, mở rộng, sửa
chữa tài sản cố định theo dự án được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt;
c) Tháo dỡ hoặc lắp đặt thêm một hay
một số bộ phận tài sản cố định;
d) Bị mất một phần hoặc hư hỏng
nghiêm trọng do thiên tai, sự cố bất khả kháng
hoặc những tác động đột xuất khác (trừ trường hợp tài sản đã được khôi phục lại
thông qua bảo hiểm
tài sản công; không thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản này).
đ) Điều
chỉnh giá trị quyền sử dụng đất đối với các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều
8 Thông tư này theo quy định tại khoản 1 Điều 103 Nghị định số 151/2017/NĐ-CP.
2. Khi phát sinh việc thay đổi nguyên
giá tài sản cố định trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản
1 Điều này, cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp thực hiện lập Biên bản
ghi rõ căn cứ thay đổi nguyên giá; đồng thời xác định lại các chỉ tiêu: nguyên giá, giá trị còn lại của tài sản
cố định làm cơ sở để điều chỉnh sổ
kế toán và thực hiện kế toán tài sản vào tháng 12 của năm đó theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều
13 Thông tư này theo quy định.
(Ví dụ 2 tại Phụ lục số 03 ban hành kèm theo Thông tư này).
Việc xác định lại nguyên giá tài sản cố định đối với các trường hợp thay đổi
nguyên giá tài sản cố định quy định tại các điểm a, b, c và
d khoản 1 Điều này thực hiện như sau:
a) Đối với trường hợp quy định tại
điểm a khoản 1 Điều này thì nguyên giá tài sản cố định
được xác định lại theo hướng dẫn của cấp có thẩm quyền về kiểm kê, đánh giá lại tài sản.
b) Đối với trường hợp quy định tại
điểm b khoản 1 Điều này thì nguyên giá tài sản cố định được xác định lại bằng
(=) nguyên giá đang hạch toán cộng (+) phần giá trị tăng thêm do nâng cấp, mở rộng tài sản cố định. Trong đó, phần giá trị tăng thêm
do nâng cấp, mở rộng, sửa chữa tài sản cố định là giá quyết toán được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt theo
quy định của pháp luật về đầu tư xây dựng.
b.1) Trường hợp chưa có quyết toán được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt thì cơ quan, tổ
chức, đơn vị, doanh nghiệp thực hiện ghi sổ và kế toán tài sản cố định kể từ ngày có Biên bản
nghiệm thu đưa tài sản vào sử dụng. Nguyên giá ghi sổ kế toán là nguyên giá tạm tính. Nguyên giá tạm tính trong trường hợp này được lựa
chọn theo thứ tự ưu
tiên sau:
- Giá trị đề nghị quyết toán;
- Giá trị xác định theo Biên bản
nghiệm thu A-B;
- Giá trị tổng mức đầu tư hoặc dự
toán Dự án được phê duyệt hoặc điều chỉnh lần cuối của Dự án.
b.2) Khi được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt quyết toán, cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp thực hiện
điều chỉnh lại nguyên giá tạm tính
trên sổ kế toán theo giá trị quyết toán được phê duyệt; đồng thời xác định lại các chỉ tiêu giá trị còn lại, số hao mòn lũy kế của tài
sản cố định để điều
chỉnh sổ kế toán và
thực hiện kế toán theo quy định.
b.3) Trường hợp dự án nâng cấp, mở rộng, sửa chữa tài sản cố định bao gồm nhiều hạng mục, tài sản (đối tượng ghi sổ kế toán tài sản cố định) khác nhau nhưng không dự toán,
quyết toán riêng cho từng hạng mục, tài sản thì thực hiện phân bổ giá trị dự toán, quyết toán được cơ quan,
người có thẩm quyền
phê duyệt cho từng hạng mục, tài sản để ghi sổ kế toán theo tiêu chí cho phù hợp (diện tích xây dựng, số lượng chi tiết của từng tài sản, hạng mục
thực hiện nâng cấp, mở rộng, sửa chữa).
c) Đối với trường hợp tháo dỡ một hay một số bộ phận tài sản cố
định quy định tại điểm c khoản 1 Điều này thì nguyên giá tài sản cố định
được xác định lại bằng (=) nguyên giá đang hạch toán trừ (-) phần giá trị của bộ phận tài sản cố định tháo dỡ cộng (+) chi phí hợp lý liên quan
trực tiếp đến việc tháo dỡ mà cơ quan, tổ chức, đơn vị,doanh nghiệp đã chi ra tính đến thời điểm hoàn thành việc tháo dỡ.
Trong đó, phần giá trị của bộ phận tài sản cố định tháo dỡ là giá mua
mới của bộ phận tài sản cố định cùng loại với bộ phận tài sản cố định tháo dỡ được bán trên thị
trường tại thời điểm đưa tài sản và sử dụng.
d) Đối với trường hợp lắp đặt thêm
một hay một số bộ phận tài sản cố định quy định tại điểm c khoản 1 Điều này thì nguyên giá tài sản cố định được xác định lại bằng (=) nguyên
giá đang hạch toán cộng
(+) phần giá trị
tăng thêm do lắp đặt thêm một hay một số bộ phận tài sản cố định (+) chi phí hợp lý liên quan trực tiếp đến việc lắp
đặt mà cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp đã chi ra tính đến thời điểm hoàn thành việc lắp đặt.
Trong đó, phần giá trị tăng thêm
do lắp đặt thêm một hay một số bộ phận tài sản cố định là giá trị tương ứng của
bộ phận tài sản cố định
được lắp đặt thêm xác định theo các trường hợp quy định tại Điều 7 Thông tư
này.
đ) Đối với trường hợp quy định tại
điểm d khoản 1 Điều này thì cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp có tài sản có trách nhiệm đánh giá lại giá trị tài sản đối với tài sản bị thiệt hại
để ghi vào Biên bản và xác định nguyên giá để ghi sổ kế toán. Nguyên giá
tài sản cố định trong trường hợp này được xác định lại như sau:
Nguyên
giá tài sản cố định bị thiệt hại
|
=
|
Nguyên
giá ghi trên Biên bản
|
+
|
Chi
phí vận chuyển, bốc dỡ, chi phí sửa chữa, cải tạo, nâng cấp, chi phí lắp đặt,
chạy thử
|
-
|
Các
khoản thu hồi về sản phẩm, phế liệu do chạy thử
|
+
|
Các
khoản thuế (không bao gồm các khoản thuế được hoàn lại); các khoản phí, lệ phí theo quy định của pháp luật về
phí và lệ phí
|
+
|
Chi phí khác (nếu
có)
|
Trong đó:
đ.1) Nguyên giá ghi trên Biên bản được xác định như sau:
Nguyên giá ghi
trên Biên bản
|
=
|
Giá
trị còn của tài sản cố định bị thiệt hại
theo đánh giá lại
|
Thời gian sử dụng
còn lại của tài sản / Thời gian tính hao mòn của tài sản cùng loại
|
Việc đánh giá lại giá trị của tài sản căn cứ vào chất lượng còn lại của tài sản và giá mua hoặc giá xây dựng mới (đối với nhà, công trình
xây dựng, vật kiến trúc) của tài sản tại thời điểm đầu tư xây dựng hoặc thời điểm
đưa tài sản vào sử dụng.
Giá trị còn lại
của tài sản cố định bị thiệt hại theo đánh giá lại
|
=
|
Tỷ lệ % chất lượng
còn lại của tài sản
|
x
|
Giá mua hoặc giá
xây dựng mới (đối với nhà, công trình xây dựng, vật kiến trúc) của tài sản tại
thời điểm đầu tư xây dựng hoặc thời điểm đưa tài sản vào sử dụng
|
Trong đó:
- Tỷ lệ % chất lượng còn lại của tài
sản được xác định căn cứ vào tình trạng của tài sản, thời gian tính hao mòn của
tài sản cùng loại theo quy định tại Phụ lục số 01 ban hành kèm theo Thông tư này và thời gian đã sử dụng của tài sản.
- Giá mua của tài sản là giá của tài sản mới cùng loại được bán trên thị trường tại thời điểm đầu tư xây dựng hoặc thời điểm đưa tài sản vào
sử dụng.
- Giá xây dựng mới của tài sản được xác định
theo công thức sau:
Giá xây dựng mới
của tài sản
|
=
|
Đơn
giá 1m2 xây dựng mới của tài sản có
tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương do Bộ quản lý chuyên ngành ban hành (hoặc
theo quy định cụ thể của địa phương tại nơi có
tài sản) áp dụng tại thời điểm đầu tư xây dựng
|
x
|
Diện tích xây dựng
của tài sản
|
Trường hợp không có căn cứ để xác
định nguyên giá tài
sản cố định theo quy định tại điểm này thì cơ quan, tổ chức, đơn doanh nghiệp có tài sản thành lập Hội đồng hoặc thuê tổ
chức có chức năng thẩm định giá xác định nguyên giá, giá trị còn lại của tài sản để ghi trên Biên bản theo quy định tại khoản 7 Điều 7 Thông tư này.
đ.2) Chi phí khác (nếu có) là các chi phí hợp lý mà cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp đã chi ra
khi tài sản bị thiệt hại để xác định nguyên giá, giá trị còn
lại của tài sản cố định để ghi sổ kế toán. Trường hợp phát sinh chi phí chung
cho nhiều tài sản cố định thì thực hiện phân bổ chi phí cho từng tài sản cố định theo tiêu chí cho phù hợp (số lượng, giá tài sản cố định phát sinh chi phí chung).”
3. Sửa đổi khoản 3, bổ sung khoản 4, khoản
5 vào Điều 11 như sau:
“Điều 11. Quản lý tài sản cố định
... 3. Tài sản cố định đã tính đủ hao
mòn hoặc đã khấu
hao hết giá trị nhưng vẫn còn sử dụng được thì cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp vẫn
phải tiếp tục quản lý, theo dõi, bảo quản theo quy định của pháp luật và
không phải tính hao
mòn, khấu hao tài sản.
Trường hợp tài sản cố định đã tính
đủ hao mòn hoặc đã khấu hao hết giá trị nhưng sau đó thuộc trường hợp phải thay
đổi nguyên giá theo quy định tại khoản 1 Điều 10
Thông tư này thì phải tính hao mòn, trích khấu hao tài sản theo quy định của pháp luật cho thời gian sử dụng còn lại (nếu có) sau khi thay đổi nguyên giá.
4. Đối với tài sản cố định quy định
tại điểm c khoản 2 Điều 12 Thông tư này, đơn vị sự nghiệp công lập tiếp tục thực hiện quản lý, theo dõi và trích khấu
hao tài sản theo quy
định tại Thông tư này trong thời gian sử dụng tài sản vào hoạt động kinh doanh,
cho thuê, liên doanh, liên kết.
5. Trường hợp đơn vị sự nghiệp
công lập sử dụng tài
sản vào hoạt động liên doanh, liên kết mà có hình thành pháp nhân mới, đối với các tài sản cố định được xử lý thuộc về Nhà nước sau khi hết thời hạn liên doanh, liên kết (quy
định tại khoản 6 Điều 47 Nghị định số 151/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ) thì đơn vị sự
nghiệp công lập xác
định nguyên giá, giá trị còn lại của tài sản cố định để thực
hiện quản lý, sử dụng tính hao mòn, trích khấu hao tài sản theo quy định của pháp luật.”
4. Sửa đổi điểm c khoản 3 Điều 12 như
sau:
“Điều 12. Phạm vi tài sản cố định tính hao mòn, khấu hao
... 3. Các loại tài sản cố định sau
đây không phải tính hao mòn, khấu hao:
... c) Tài sản cố định đang thuê sử dụng hoạt động”.
5. Sửa đổi khoản 1 Điều 14 như sau:
“Điều 14. Xác định Thời
gian sử dụng để tính hao mòn và tỷ lệ hao mòn tài sản cố
định
1. Thời gian sử dụng để tính hao
mòn và tỷ lệ hao mòn tài sản cố định hữu hình thực hiện theo quy định tại
Phụ lục số 01 ban hành kèm theo Thông tư này; trừ các trường hợp sau:
a) Đối với tài sản cố định hữu hình
được sử dụng ở địa bàn có điều kiện thời tiết, điều kiện môi trường ảnh hưởng đến
mức hao mòn của tài sản cố định, trường hợp cần thiết phải quy định thời gian sử
dụng của tài sản cố định khác với quy định tại Phụ lục số 01 ban hành kèm theo
Thông tư này thì Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương quy định cụ thể sau
khi có ý kiến thống nhất của Bộ Tài chính; Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
quy định cụ thể sau khi có ý kiến thống nhất của Thường trực Hội đồng nhân dân cùng cấp. Việc điều chỉnh tỷ
lệ hao mòn tài sản cố định không vượt quá 20% tỷ lệ hao mòn tài sản cố định quy định tại Phụ lục số 01 ban hành kèm
theo Thông tư này.
b) Đối với tài sản cố định có thay đổi nguyên giá quy định tại các điểm a, b, c và d khoản
1 Điều 10 Thông tư này thì tỷ lệ hao mòn tài sản cố định thực hiện theo quy định tại Phụ lục số 01 ban hành kèm theo Thông tư này; thời gian sử dụng để tính hao mòn tài sản
được tính đến năm mà giá trị còn lại của tài sản
tính đến năm đó nhỏ
hơn hoặc bằng mức hao mòn của tài sản tính theo
công thức quy định tại Điều 15 Thông tư này.”
6. Sửa đổi các khoản 1, 2, 3 và 4, bổ
sung khoản 5 vào Điều 15 như sau:
“Điều 15. Phương pháp tính hao mòn
tài sản cố định
1. Mức hao mòn hàng năm của từng tài
sản cố định (trừ trường hợp quy định tại điểm a, điểm b khoản 2 Điều này)
được tính theo công thức sau:
Mức
hao mòn hàng năm của từng tài sản cố định
|
=
|
Nguyên
giá của tài sản cố định
|
x
|
Tỷ lệ tính hao mòn
(% năm)
|
Đối với tài sản cố định có thay đổi
nguyên giá quy định
tại khoản 1 Điều 10 Thông tư này thì nguyên giá của tài sản cố định sau khi xác định theo quy định tại khoản 2 Điều 10 Thông tư này được
sử dụng để xác định
mức hao mòn hàng năm của tài sản cố định từ năm phát sinh thay đổi nguyên giá.
Hàng năm, trên cơ sở xác định số
hao mòn tăng và số hao mòn giảm phát sinh trong năm, cơ quan, tổ chức, đơn vị,
doanh nghiệp tính tổng số hao mòn của tất cả tài sản cố định tại cơ quan, tổ chức,
đơn vị, doanh nghiệp cho năm đó theo công thức sau:
Số hao mòn tài
sản cố định lũy kế tính đến năm (n)
|
=
|
Số hao mòn tài
sản cố định đã tính đến năm (n-1)
|
+
|
Số hao mòn tài
sản cố định tăng trong năm (n)
|
-
|
Số hao mòn tài
sản cố định giảm trong năm (n)
|
2. Đối với tài sản cố định được đánh giá lại giá trị tài sản thì mức hao mòn hàng năm của tài sản được tính như
sau:
a) Đối với tài sản cố định được đánh giá lại
giá trị tài sản quy
định tại các khoản 3, 5 và 6 Điều 7 Thông tư này thì mức hao mòn tài sản của
năm đầu tiên ghi sổ
kế toán tại cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp nhận tài sản/kiểm kê phát hiện thừa là số hao mòn lũy kế tính đến năm đó; mức hao mòn tài sản của các năm tiếp theo tính theo công thức quy định tại khoản 1 Điều
này.
b) Đối với tài sản cố định được
đánh giá lại giá trị tài sản quy định tại điểm d khoản 1 Điều 10
Thông tư này thì mức hao mòn tài sản của năm bị hại (năm phát sinh việc thay đổi nguyên giá) được tính theo công thức sau:
Mức hao mòn tài
sản của năm bị thiệt hại
|
=
|
Nguyên giá tài
sản cố định bị thiệt hại (xác định theo quy định tại điểm đ khoản 2 Điều 10
Thông tư này)
|
-
|
Giá trị còn lại
của tài sản cố định bị thiệt hại theo đánh giá lại (xác định theo quy định tại
điểm đ.1 khoản 2 Điều 10 Thông tư này)
|
-
|
Số hao mòn, khấu
hao tài sản cố định đã tính đến năm trước năm bị thiệt hại theo sổ kế toán
|
Mức hao mòn tài sản của các năm tiếp
theo xác định theo công thức quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Số hao mòn lũy kế, khấu hao đã trích của từng tài sản cố
định (trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này) được xác định theo công thức
Số hao mòn lũy
kế, khấu hao đã trích của tài sản cố định tính đến năm (n)
|
=
|
Số hao mòn, khấu
hao tài sản cố định đã tính đến năm (n-1)
|
+
|
Số hao mòn, khấu
hao tài sản cố định của năm (n) xác định theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều
này, Điều 16 Thông tư này
|
3. Đối với tài sản cố định tiếp nhận từ việc bàn giao, chia
tách, sáp nhập, giải
thể cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp thì mức
hao mòn hàng năm của
tài sản cố định theo
dõi trên sổ kế toán tại cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp tiếp nhận tài sản
được tính theo công
thức quy định tại khoản 1 Điều này; trong đó
nguyên giá của tài sản
cố định được xác định theo quy định tại khoản 3 Điều 7 Thông tư này, tỷ lệ hao mòn tài sản cố định theo quy định tại khoản 1
Điều 14 Thông tư này.
4. Đối với những tài sản cố định
có thay đổi về nguyên giá quy định tại
khoản 1 Điều 10 Thông tư này, tài sản cố định được
đánh giá lại giá trị tài sản quy định tại các khoản
3, 5 và 6 Điều 7 Thông tư này thì cơ quan, tổ chức,
đơn vị, doanh nghiệp căn cứ các chỉ tiêu nguyên giá, giá trị còn lại của
tài sản cố định sau khi xác định lại theo quy định tại các
khoản 3, 5 và 6 Điều 7, khoản 2 Điều 10 Thông tư này, tỷ lệ hao mòn
tài sản cố định theo quy định tại Điều 14 Thông tư này để tiếp tục tính hao mòn
tài sản cố định cho các năm còn lại.
5. Số hao mòn tài sản cố định cho năm
cuối cùng thuộc thời gian sử dụng của tài sản cố định được xác định là hiệu số
giữa nguyên giá và số hao mòn lũy kế, khấu hao đã trích đã thực hiện của
tài sản cố định đó xác định
theo quy định tại khoản 3 Điều này.”
7. Bổ sung Điều 16a như sau:
“Điều 16a. Giá trị còn lại của tài sản cố định
1.
Giá trị còn lại của tài sản cố định (trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này) để ghi sổ kế toán được xác định theo công thức sau:
Giá trị còn lại
của tài sản cố định tính đến 31 tháng 12 của năm (n)
|
=
|
Nguyên giá của
tài sản cố định
|
-
|
Số hao mòn lũy
kế, khấu hao đã trích của tài sản cố định tính đến năm (n)”
|
2. Đối với tài sản cố định được đánh giá lại giá trị tài
sản quy định tại các khoản 3, 5 và 6 Điều 7, điểm d khoản 1 Điều 10 Thông tư
này thì giá trị còn
lại của tài sản cố định để ghi sổ kế toán là giá
trị còn lại của tài sản cố định theo đánh giá lại.”
8. Sửa đổi thời gian sử dụng và tỷ lệ
hao mòn của một số loại tài sản cố định quy định tại Phụ lục số 01 ban hành kèm
theo Thông tư này như sau:
Phương án 1: Không sửa đổi.
Phương án 2: Sửa đổi thời gian sử dụng và tỷ lệ hao mòn của máy photocopy (máy móc,
thiết bị văn phòng phổ biến) quy định tại điểm 1 Loại 5; máy móc, thiết
bị chuyên dùng quy định tại điểm 3
Loại 5 Phụ lục số 01 ban hành kèm theo Thông tư này như sau:
STT
|
DANH
MỤC TÀI SẢN
|
THỜI
GIAN SỬ DỤNG (năm)
|
TỶ
LỆ HAO MÒN
(%
năm)
|
Loại
5
|
Máy móc, thiết bị
|
|
|
1
|
Máy móc, thiết bị văn phòng phổ
biến
|
|
|
|
- Máy
photocopy
|
5
|
20
|
2
|
Máy móc, thiết bị phục vụ hoạt động
chung của cơ quan, tổ chức, đơn vị (không sửa)
|
|
|
3
|
Máy móc, thiết bị chuyên dùng
|
|
|
|
- Máy
móc, thiết bị chuyên dùng là máy móc, thiết bị cùng loại với máy móc, thiết bị văn phòng phổ biến, máy
móc, thiết bị phục vụ hoạt động chung của cơ quan, tổ chức, đơn vị thì quy định
thời gian sử dụng, tỷ lệ hao mòn như quy định tại điểm 1 Loại 5, điểm 2b Loại
5 Phụ lục này
|
|
|
|
- Máy
móc, thiết bị chuyên dùng khác
|
8
|
12,5
|
4
|
Máy móc, thiết bị khác (không sửa)
|
|
|
Phương án 3: Đề xuất khác với 02 Phương án nêu trên (trong đó nêu rõ phương án đề
xuất và lý do đề xuất phương án).
Điều 2. Xử lý chuyển tiếp (trong trường hợp có sửa đổi Phụ lục 01 ban hành kèm theo Thông tư số 45/2018/TT-BTC ngày 07
tháng 5 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính - theo Phương án được lựa chọn tại khoản 8 Điều 1
Thông tư này)
Đối với tài sản cố định có thay đổi về
thời gian sử dụng, tỷ lệ hao mòn quy định tại khoản 7 Điều 1 Thông tư này thì từ
năm tài chính 2022 thực hiện xác định mức hao mòn, khấu hao của tài sản theo
quy định tại Thông tư này.
Điều 3. Điều khoản thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể
từ ngày tháng năm 2022 và được áp dụng từ năm tài chính
2022.
2. Bãi bỏ khoản 5 Điều 16, Phụ lục số
03 ban hành kèm theo Thông tư số 45/2018/TT-BTC ngày 07 tháng 5 năm 2018 của Bộ
trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ quản lý, tính hao mòn, khấu hao tài sản cố
định tại cơ quan, tổ chức, đơn vị và tài sản cố định do Nhà nước giao cho doanh
nghiệp quản lý không tính thành phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu có
vướng mắc phát sinh, đề nghị các cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp phản
ánh kịp thời về Bộ Tài chính để phối hợp xử lý./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương
Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- VP TW Đảng và các Ban của Đảng;
- VP Tổng bí thư; VP Quốc hội;
- VP Chủ tịch nước; VP Chính phủ;
- Ban Nội chính Trung ương;
- Viện Kiểm sát Nhân dân tối cao;
- Tòa án Nhân dân tối cao; Kiểm toán Nhà nước;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- HĐND, UBND tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Sở Tài chính, Kho bạc nhà nước các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL (Bộ Tư pháp);
- Công báo;
- Cổng TTĐT: Chính phủ, Bộ Tài chính;
- Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính;
- Lưu: VT, QLCS.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
|