Công văn 4973/TCT-CS năm 2016 về chính sách tiền thuê đất do Tổng cục Thuế ban hành

Số hiệu 4973/TCT-CS
Ngày ban hành 26/10/2016
Ngày có hiệu lực 26/10/2016
Loại văn bản Công văn
Cơ quan ban hành Tổng cục Thuế
Người ký Hoàng Thị Hà Giang
Lĩnh vực Thuế - Phí - Lệ Phí,Bất động sản

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 4973/TCT-CS
V/v chính sách tiền thuê đất.

Hà Nội, ngày 26 tháng 10 năm 2016

 

Kính gửi: Cục Thuế tỉnh Thái Bình.

Trả lời công văn số 1841/CT-QLĐ ngày 06/06/2016 của Cục Thuế tỉnh Thái Bình về vướng mc chính sách tiền thuê đất, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:

- Tại Khoản 2, Khoản 5 Điều 3 Luật Đầu tư số 67/2014/QH13 ngày 26/11/2014 của Quốc hội quy định:

"Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiu như sau:

2. Dự án đầu tư là tập hợp đề xuất b vốn trung hạn hoặc dài hạn đ tiến hành các hoạt động đầu tư kinh doanh trên địa bàn cụ thể, trong khoảng thời gian xác định.

5. Đầu tư kinh doanh là việc nhà đầu tư bỏ vốn đầu tư để thực hiện hoạt động kinh doanh thông qua việc thành lập tổ chức kinh tế; đầu tư góp vn, mua c phn, phn vn góp của tổ chức kinh tế; đầu tư theo hình thức hp đng hoặc thực hiện dự án đầu tư.”

- Tại Điều 36 Luật Doanh nghiệp số 68/2014/QH13 ngày 26/11/2014 của Quốc hội quy định:

“Điều 36. Chuyển quyền sở hữu tài sản góp vốn

1. Thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh và c đông công ty c phn phải chuyn quyền sở hữu tài sản góp vốn cho công ty theo quy định sau đây:

a) Đối với tài sản có đăng ký quyền sở hữu hoặc giá trị quyền sử dụng đất thì người góp vn phải làm thủ tục chuyển quyn sở hữu tài sản đó hoặc quyn sử dụng đt cho công ty tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Việc chuyển quyền sở hữu đối với tài sản góp vốn không phải chịu lệ phí trước bạ;

b) Đối với tài sản không đăng ký quyền sở hữu, việc góp vốn phải được thực hiện bng việc giao nhận tài sản góp vn có xác nhận bng biên bản.

Biên bản giao nhận phải ghi rõ tên và địa chỉ trụ sở chính của công ty; họ, tên, địa chỉ thường trú, s Thẻ căn cước công dân, Giy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chng thực cá nhân hợp pháp khác, squyết định thành lập hoặc đăng ký của người góp vn; loại tài sản và sđơn vị tài sản góp vn; tng giá trị tài sản góp vn và tỷ lệ của tng giá trị tài sản đó trong vn điều lệ của công ty; ngày giao nhận; chữ ký của người góp vn hoặc đại diện theo ủy quyền của người góp vn và người đại diện theo pháp luật của công ty;

c) Cổ phần hoặc phần vốn góp bằng tài sản không phải là Đng Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng chỉ được coi là thanh toán xong khi quyn sở hữu hợp pháp đi với tài sản góp vn đã chuyn sang công ty.”

- Tại Khoản 5 Điều 17 Nghị định số 118/2015/NĐ-CP ngày 12/11/2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dn một sđiều của Luật Đầu tư quy định:

“Điều 17. Thủ tục áp dụng ưu đãi đu tư

5. Tổ chức kinh tế mới thành lập hoặc thực hiện dự án đầu tư từ việc chuyển đổi loại hình tổ chức kinh tế, chuyn đi sở hữu, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, chuyển nhượng dự án đầu tư được kế thừa các ưu đãi đầu tư của dự án đầu tư trước khi chuyn đi, chia, tách, sáp nhập, hợp nht, chuyn nhượng. ”

- Tại Khoản 7 Điều 12 Thông tư số 77/2014/TT-BTC ngày 16/06/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước quy định:

“Điều 12. Áp dụng miễn, giảm tiền thuê đt, thuê mặt nước

7. Trường hợp người được Nhà nước cho thuê đất đã được miễn, giảm tiền thuê đất theo quy định tại Điều 19, Điều 20 Nghị định số 46/2014/NĐ-CP nhưng sau đó được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép chuyn nhượng dự án theo quy định của pháp luật thì nghĩa vụ tài chính được thực hiện như sau:

a) Người chuyển nhượng không được tính s tiền thuê đất đã được miễn, giảm vào giá chuyn nhượng.

b) Đối với người nhận chuyển nhượng

- Trường hợp người nhận chuyển nhượng tiếp tục thực hiện dự án thì tiếp tục được min, giảm tiền thuê đất theo quy định của pháp luật về đầu tư cho thời gian còn lại của dự án.

- Trường hợp người nhận chuyển nhượng không tiếp tục thực hiện dự án theo mục đích khi nhận chuyn nhượng mà chuyn sang sử dụng vào mục đích khác thì phải nộp tiền thuê đất theo quy định của pháp luật.

- Trường hợp người chuyển nhượng đã thực hiện một phần nghĩa vụ tài chính về đất đai thì người nhận chuyển nhượng được kế thừa phần nghĩa vụ mà người chuyn nhượng đã nộp.

c) Trường hợp người chuyển nhượng đang được trừ tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng vào s tiền thuê đất phải nộp theo quy định của pháp luật thì người nhận chuyn nhượng được kế thừa và tiếp tục được trừ s tin bồi thường, giải phóng mặt bng còn lại vào s tin thuê đt phải nộp; s tin còn lại (nếu có) được tính vào vn đầu tư của dự án.”

Ngày 31/8/2016, Cục Quản lý công sản (đơn vị được Bộ Tài chính giao chủ trì tham mưu trình Bộ ban hành Thông tư số 77/2014/TT-BTC ngày 16/6/2014) có ý kiến tham gia với Tổng cục Thuế như sau:

[...]