Công văn 4944/TCHQ-GSQL năm 2018 về nộp bổ sung C/O do Tổng cục Hải quan ban hành

Số hiệu 4944/TCHQ-GSQL
Ngày ban hành 23/08/2018
Ngày có hiệu lực 23/08/2018
Loại văn bản Công văn
Cơ quan ban hành Tổng cục Hải quan
Người ký Mai Xuân Thành
Lĩnh vực Xuất nhập khẩu

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC HẢI QUAN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 4944/TCHQ-GSQL
V/v nộp bổ sung C/O

Hà Nội, ngày 23 tháng 8 năm 2018

 

Kính gửi: Công ty cổ phần AP SAIGON PETRO.
(Đ/c: Lầu 1, 6B Tôn Đức Thắng, Phường Bến Nghé, Quận 1, TP. HCM)

Phúc đáp công văn số 18028/CV/KDO ngày 04/7/2018 của Công ty liên quan đến quy định nộp bổ sung C/O, Tổng cục Hải quan có ý kiến như sau:

1. Theo công văn số 13959/BTC-TCHQ ngày 04/10/2016 của Bộ Tài chính có nêu:

“Trường hợp chưa có bản chính C/O tại thời điểm làm thủ tục hải quan, người khai hải quan phải khai báo việc nộp bổ sung C/O trên tờ khai hải quan và nộp C/O trong vòng 30 ngày kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan.”

Về thời hạn “30 ngày” trong văn bản đã rất rõ ràng, Tổng cục Hải quan nhận thấy không cần phải hướng dẫn thêm.

Thực hiện công văn nêu trên, Tổng cục Hải quan áp dụng như sau: “30 ngày kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan” được tính theo lịch.

2. Trường hợp ngày thứ 30 trong thời hạn “30 ngày” nêu tại công văn 13959/BTC-TCHQ trùng vào ngày nghỉ, ngày lễ trong quá trình làm thủ tục hải quan, đề nghị Công ty nghiên cứu quy định tại Khoản 1 Điều 4 Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 của Bộ Tài chính để thực hiện.

3. Đối với ý kiến của Công ty cho rằng quy định về thời hạn “30 ngày” tại công văn 13959/BTC-TCHQ trái với quy định Điều 10 Phụ lục V Thông tư số 20/2014/TT-BCT ngày 25/6/2014 của Bộ Công Thương và quy định có liên quan tại Hiệp định thương mại tự do ASEAN - Hàn Quốc (AKFTA):

- Điều 9 Phụ lục Thủ tục cấp và kiểm tra quy tắc xuất xứ thuộc lời văn Hiệp định AKFTA quy định:

“For the purposes of claiming preferential tariff treatment, the importer shall submit to the customs authority of the importing Party at the time of import a declaration, a Certificate of Origin including supporting documents (i.e. invoices and, when required, the through Bill of Lading issued in the territory of the exporting Party) and other documents as required in accordance with the domestic laws and regulations of the importing Party.”

- Quy định về thời điểm nộp C/O nêu trên tại Hiệp định đã được nội luật hóa tại Điều 9 Phụ lục V Thông tư số 20/2014/TT-BCT như sau:

“Để được hưởng ưu đãi thuế quan, tại thời điểm làm thủ tục nhập khẩu, người nhập khẩu phải nộp cho cơ quan hải quan nước nhập khẩu C/O kèm các chứng từ chứng minh... ”

Điều 10 Phụ lục V Thông tư số 20/2014/TT-BCT mà Công ty nêu tại công văn chỉ đơn thuần quy định về thời hạn hiệu lực của C/O và việc người nhập khẩu phải nộp cho cơ quan hải quan C/O còn hiệu lực.

Như vậy, quy định về thời hạn nộp C/O tại công văn 13959/BTC-TCHQ phù hợp với các quy định có liên quan tại Hiệp định AKFTA và Thông tư số 20/2014/TT-BCT.

Tổng cục Hải quan trả lời để Công ty biết và thực hiện./.

 


Nơi nhận:
- Như trên;
- Văn phòng Chính phủ (để biết);
- Bộ Công Thương (để biết);
- Thứ trưởng Vũ Thị Mai (để b/c);
- PTCT Mai Xuân Thành (để b/c);
- Cty TNHH MTV Dầu khí TP. HCM (thay t/lời CV số 1554/CV-DK-HCTC); (Đ/c: 27 Nguyễn Thông, Phường 7, Quận 3, TP. Hồ Chí Minh);
- Lưu: VT, GSQL (03b).

KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG




Mai Xuân Thành