Công văn 4930/BTNMT-TCQLĐĐ năm 2018 về khẩn trương rà soát, phê duyệt phương án sử dụng đất theo quy định của pháp luật đối với doanh nghiệp cổ phần hóa do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
Số hiệu | 4930/BTNMT-TCQLĐĐ |
Ngày ban hành | 12/09/2018 |
Ngày có hiệu lực | 12/09/2018 |
Loại văn bản | Công văn |
Cơ quan ban hành | Bộ Tài nguyên và Môi trường |
Người ký | Nguyễn Thị Phương Hoa |
Lĩnh vực | Doanh nghiệp,Bất động sản,Tài nguyên - Môi trường |
BỘ TÀI NGUYÊN VÀ |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 4930/BTNMT-TCQLĐĐ |
Hà Nội, ngày 12 tháng 09 năm 2018 |
Kính gửi: Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
Thực hiện Thông báo số 285/TB-VPCP ngày 09 tháng 8 năm 2018 của Văn phòng Chính phủ về kết luận của Phó Thủ tướng Chính phủ Vương Đình Huệ tại cuộc họp giao ban Ban Chỉ đạo Đổi mới và Phát triển doanh nghiệp về tình hình sắp xếp, cổ phần hóa, thoái vốn, cơ cấu lại doanh nghiệp nhà nước và phát triển doanh nghiệp 6 tháng cuối năm 2018, Bộ Tài nguyên và Môi trường đề nghị Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tập trung rà soát, phê duyệt phương án sử dụng đất theo quy định của pháp luật đối với các doanh nghiệp cổ phần hóa trong năm 2018, cụ thể như sau:
Trên cơ sở phương án sử dụng đất của các doanh nghiệp cổ phần hóa, Quý Ủy ban chỉ đạo Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành có liên quan rà soát, kiểm tra thực tế việc sử dụng đất của các doanh nghiệp và quyết định xử lý theo quy định sau đây:
- Diện tích đất của doanh nghiệp cổ phần hóa đang sử dụng đúng mục đích, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị, quy hoạch điểm dân cư nông thôn, quy hoạch xây dựng xã nông thôn mới đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, diện tích đất đủ để doanh nghiệp hoạt động theo chiến lược phát triển doanh nghiệp và hình thức sử dụng đất phù hợp quy định tại Điều 55 và Điều 56 của Luật Đất đai thì Quý Ủy ban phê duyệt phương án sử dụng đất của doanh nghiệp cổ phần hóa.
Việc xác định giá trị quyền sử dụng đất đối với diện tích đất mà doanh nghiệp cổ phần hóa lựa chọn hình thức Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê hoặc thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm theo quy định của pháp luật về đất đai và pháp luật về cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước nhưng phải đảm bảo nguyên tắc giá đất để xác định giá trị quyền sử dụng đất là giá đất cụ thể do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định theo quy định tại Khoản 3 và Điểm d Khoản 4 Điều 114 của Luật Đất đai. Cơ quan có trách nhiệm xác định giá đất cụ thể để tính giá trị quyền sử dụng đất, tính giá thuê đất khi cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước đăng công khai giá đất đã xác định trên Trang thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Trang thông tin điện tử của Bộ Tài nguyên và Môi trường và Bộ Tài chính ít nhất là 15 ngày trước khi trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định.
- Trường hợp đề xuất sử dụng đất của doanh nghiệp cổ phần hóa không phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị, quy hoạch điểm dân cư nông thôn, quy hoạch xây dựng xã nông thôn mới đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, chiến lược phát triển doanh nghiệp thì doanh nghiệp phải trả lại cho nhà nước để sử dụng vào mục đích khác, Quý Ủy ban quyết định thu hồi theo quy định của pháp luật.
- Diện tích đất sử dụng không đúng mục đích, diện tích đất do thiếu trách nhiệm để bị lấn, bị chiếm; diện tích đất đã cho các tổ chức khác, hộ gia đình, cá nhân thuê hoặc mượn sử dụng; điện tích đất đã liên doanh, liên kết trái pháp luật; diện tích đất không được sử dụng; diện tích đất giảm hoặc không còn nhu cầu sử dụng đất thì Quý Ủy ban quyết định thu hồi theo quy định của pháp luật.
Đề nghị Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nghiêm túc thực hiện chỉ đạo của Phó Thủ tướng Chính phủ Vương Đình Huệ tại Thông báo số 285/TB-VPCP ngày 09 tháng 8 năm 2018 của Văn phòng Chính phủ và Báo cáo kết quả định kỳ hàng quý, hàng năm về Bộ Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ tình hình thực hiện./.
|
KT.
BỘ TRƯỞNG |