Công văn 49005/CT-TTHTr năm 2016 về chính sách thuế thu nhập cá nhân liên quan đến quyền tác giả do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành

Số hiệu 49005/CT-TTHTr
Ngày ban hành 25/07/2016
Ngày có hiệu lực 25/07/2016
Loại văn bản Công văn
Cơ quan ban hành Cục thuế thành phố Hà Nội
Người ký Mai Sơn
Lĩnh vực Thuế - Phí - Lệ Phí,Sở hữu trí tuệ

TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP HÀ NỘI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 49005/CT-TTHTr
V/v trả lời chính sách thuế.

Hà Nội, ngày 25 tháng 07 năm 2016

 

Kính gửi: Nhà hát Nhạc Vũ Kịch Việt Nam
(Đ/C: S 11, ngõ Núi Trúc, Ba Đình, TP Hà Nội
MST: 0102365666

Trả lời công văn số 77/CV-NHNVK ngày 14/6/2016 của Nhà hát Nhạc Vũ Kịch Việt Nam hỏi về chính sách thuế, Cục thuế Thành phố Hà Nội có ý kiến như sau:

- Căn cứ Luật sở hữu trí tuệ số 50/2005/QH11 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 29/11/2005.

+ Tại Điều 18 quy định về quyền tác giả:

“Quyền tác giả đi với tác phm quy định tại Luật này bao gồm quyn nhân thân và quyền tài sản.”

+ Tại Điều 19 quy định v quyn nhân thân.

+ Tại Điều 20 quy định về quyền tài sản.

+ Tại Điều 21 quy định về quyền tác giả đối với tác phẩm điện ảnh, tác phẩm sân khấu:

“1… Người làm công việc đạo diễn, biên kịch, biên đạo múa, sáng tác âm nhạc, thiết kế mỹ thuật, thiết kế âm thanh, ánh sáng, mỹ thuật sân khấu, thiết kế đạo cụ, kỹ xảo và các công việc khác có tính sáng tạo đi với tác phẩm sân khu được hưởng các quyn quy định tại các khoản 1, 2 và 4 Điều 19 của Luật này và các quyền khác theo thỏa thuận.

Tổ chức, cá nhân đầu tư tài chính và cơ sở vật chất - kỹ thuật đ sản xuất tác phẩm điện ảnh, tác phẩm sân khấu là chủ sở hữu các quyền quy định tại khoản 3 Điều 19 và Điều 20 của Luật này.

3. Tổ chức, cá nhân quy định tại khoản 2 Điều này có nghĩa vụ trả tiền nhuận bút, thù lao và các quyn lợi vật cht khác theo thỏa thuận với những người quy định tại khoản 1 Điều này.”

+ Tại Điều 39 quy định về chủ sở hữu quyền tác giả là tổ chức, cá nhân giao nhiệm vụ cho tác giả hoặc giao kết hợp đồng với tác giả:

“1. Tổ chức giao nhiệm vụ sáng tạo tác phẩm cho tác giả là người thuộc tổ chức mình chủ sở hữu các quyền quy định tại Điều 20 và khoản 3 Điều 19 của Luật này, tr trường hợp có thỏa thuận khác.

2. Tổ chức, cá nhân giao kết hợp đồng với tác giả sáng tạo ra tác phẩm là chủ sở hữu các quyền quy định tại Điều 20 và khoản 3 Điều 19 của Luật này, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.”

+ Tại khoản 1 Điều 45 quy định về chuyn nhượng quyền tác giả, quyền liên quan:

 “1. Chuyển nhượng quyền tác giả, quyền liên quan là việc chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan chuyển giao quyền sở hữu đối với các quyền quy định tại khoản 3 Điều 19, Điều 20, khoản 3 Điều 29, Điều 30 và Điều 31 của Luật này cho tổ chức, cá nhân khác theo hợp đồng hoặc theo quy định của pháp luật liên quan.”

+ Tại khoản 1 Điều 47 quy định về chuyển quyền sử dụng quyền tác giả, quyền liên quan:

1. Chuyển quyền sử dụng quyền tác giả, quyền liên quan là việc chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan cho phép tổ chức, cá nhân khác sử dụng có thời hạn một, một s hoặc toàn bộ các quyền quy định tại khoản 3 Điu 19, Điều 20, khoản 3 Điều 29, Điều 30 và Điều 31 của Luật này.”

+ Tại Chương V phần Một quy định về chứng nhận đăng ký quyền tác giả và quyền liên quan.

- Căn cứ Chương III Bộ Luật Lao động số 10/2012/QH được Quốc hội nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 18/06/2012 quy định về Hợp đồng lao động

- Căn cứ Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài Chính hướng dẫn thực hiện Luật thuế thu nhập cá nhân, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân và Nghị định số 65/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân quy định về việc khai thuế và quyết toán thuế thu nhập cá nhân.

+ Tại khoản 2 Điều 2 quy định về thu nhập từ tiền lương, tiền công:

“Thu nhập từ tiền lương, tiền công là thu nhập người lao động nhận được từ người sử dụng lao động”

+ Tại khoản 7 Điều 2 quy định về thu nhập từ bản quyền:

Thu nhập từ bản quyền thu nhập nhận được khi chuyển nhượng, chuyển giao quyền sở hữu, quyn sử dụng các đối tượng của quyền sở hữu trí tuệ theo quy định của Luật Sở hữu trí tuệ; thu nhập từ chuyển giao công nghệ theo quy định của Luật Chuyển giao công nghệ. Cụ thể như sau:

a) Đi tượng của quyền sở hữu trí tuệ thực hiện theo quy định tại Điều 3 của Luật Sở hữu trí tuệ và các văn bản hướng dẫn liên quan, bao gồm:

a.1) Đối tượng quyền tác giả bao gồm các tác phẩm văn học, tác phẩm nghệ thuật, khoa học; đi tượng quyền liên quan đến quyền tác giả bao gồm: ghi hình, ghi âm chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hóa”.

+ Tại Điều 7 quy định về căn cứ tính thuế đi với thu nhập chịu thuế từ kinh doanh, từ tiền lương, tiền công.

[...]