Công văn của Tổng Cục Thuế về việc nộp thuế của tổ hợp tác trồng, sấy thuốc lá
Số hiệu | 4843/TCT/NV6 |
Ngày ban hành | 28/11/2001 |
Ngày có hiệu lực | 28/11/2001 |
Loại văn bản | Công văn |
Cơ quan ban hành | Tổng cục Thuế |
Người ký | *** |
Lĩnh vực | Lĩnh vực khác |
TỔNG CỤC THUẾ |
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 4843/TCT/NV6 |
Hà Nội, ngày 28 tháng 11 năm 2001 |
Kính gửi: Cục thuế tỉnh Tây Ninh
Trả lời Công văn số 753/CT-NV ngày 5/11/2001 của Cục thuế tỉnh Tây Ninh về việc quản lý thu thuế đối với tổ hợp tác trồng và sấy thuốc lá, Tổng cục thuế có ý kiến như sau:
Theo quy định tại điểm 1, mục II, phần A, Thông tư số 122/2000/TT-BTC ngày 29/12/2000 của Bộ Tài chính thì: "Sản phẩm trồng trọt (bao gồm cả sản phẩm rừng trồng), chăn nuôi, nuôi trồng thuỷ sản chưa qua chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ sơ chế thông thường của các tổ chức, cá nhân tự sản xuất bán ra" là đối tượng không chịu thuế GTGT.
Theo quy định tại điểm 1, mục II, phần A Thông tư số 99/1998/TT-BTC ngày 14/7/1998 của Bộ Tài chính thì: "Hợp tác xã, tổ hợp tác, tổ chức kinh tế tập thể khác có thu nhập từ hoạt động trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thuỷ sản" là đối tượng không thuộc diện nộp thuế thu nhập doanh nghiệp.
Theo các quy định nêu trên thì trường hợp tổ hợp tác trồng thuốc lá, khi thu hoạch thuốc lá tươi và đưa sấy khô thuốc lá lá (sơ chế) để bán, đã nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp thì không thuộc đối tượng nộp thuế môn bài, thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghiệp. Trường hợp trước và sau khi sấy, có thực hiện một số giải pháp kỹ thuật nhằm nâng cao chất lượng của thuốc lá như ướp, tẩm hương liệu, thái cắt thành thuốc lá sợi... thì tổ hợp tác phải nộp thuế môn bài, thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghiệp.
Tổng cục thuế trả lời để Cục thuế biết và thực hiện.