Công văn 484/TCT-QLN năm 2024 khoanh tiền thuế nợ do Tổng cục Thuế ban hành

Số hiệu 484/TCT-QLN
Ngày ban hành 06/02/2024
Ngày có hiệu lực 06/02/2024
Loại văn bản Công văn
Cơ quan ban hành Tổng cục Thuế
Người ký Trần Xuân Linh
Lĩnh vực Thuế - Phí - Lệ Phí

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 484/TCT-QLN
V/v khoanh tiền thuế nợ

Hà Nội, ngày 06 tháng 02 năm 2024

 

Kính gửi: Cục Thuế tỉnh Kiên Giang.

Ngày 11/01/2024, Tổng cục Thuế nhận được công văn số 30/CTKGI-QLN ngày 08/01/2024 của Cục Thuế tỉnh Kiên Giang về việc khoanh tiền thuế nợ đối với tiền sử dụng đất khi xác định lại giá về chuyển mục đích sử dụng đối với trường hợp của Công ty Cổ phần Đầu tư Phú Cường Kiên Giang. Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:

1. Về khoanh tiền thuế nợ

- Tại Điều 83 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 ngày 13/06/2019 có quy định:

“Điều 83. Các trường hợp được khoanh tiền thuế nợ.

1. Người nộp thuế là người đã chết, người bị Tòa án tuyên bố là đã chết, mất tích hoặc mất năng lực hành vi dân sự.

2. Người nộp thuế có quyết định giải thể gửi cơ quan quản lý thuế, cơ quan đăng ký kinh doanh để làm thủ tục giải thể, cơ quan đăng ký kinh doanh đã thông báo người nộp thuế đang làm thủ tục giải thể trên hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký kinh doanh nhưng người nộp thuế chưa hoàn thành thủ tục giải thể.

3. Người nộp thuế đã nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản hoặc bị người có quyền, nghĩa vụ liên quan nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản theo quy định của pháp luật về phá sản.

4. Người nộp thuế không còn hoạt động kinh doanh tại địa chỉ kinh doanh đã đăng ký với cơ quan đăng ký kinh doanh, cơ quan quản lý thuế đã phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người nộp thuế có trụ sở hoặc địa chỉ liên lạc để kiểm tra, xác minh thông tin người nộp thuế không hiện diện tại địa bàn và thông báo trên toàn quốc về việc người nộp thuế hoặc đại diện theo pháp luật của người nộp thuế không hiện diện tại địa chỉ nơi người nộp thuế có trụ sở, địa chỉ liên lạc đã đăng ký với cơ quan quản lý thuế.

5. Người nộp thuế đã bị cơ quan quản lý thuế có văn bản đề nghị cơ quan có thẩm quyền thu hồi hoặc đã bị cơ quan có thẩm quyền thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, giấy phép thành lập và hoạt động, giấy phép hành nghề.”

Căn cứ quy định tại Điều 83 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 ngày 13/06/2019, trường hợp của Công ty Cổ phần Đầu tư Phú Cường Kiên Giang không thuộc trường hợp được khoanh tiền thuế nợ.

2. Về xử lý tiền sử dụng đất.

- Tại khoản 4 Điều 18 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP có quy định:

“Điều 18. Thời hạn nộp thuế đối với các khoản thu thuộc ngân sách nhà nước từ đất, tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản, tiền sử dụng khu vực biển, lệ phí trước bạ, lệ phí môn bài.

4. Tiền sử dụng đất.

a) Chậm nhất là 30 ngày, kể từ ngày ban hành thông báo nộp tiền sử dụng đất, người sử dụng đất phải nộp 50% tiền sử dụng đất theo thông báo.

b) Chậm nhất là 90 ngày, kể từ ngày ban hành thông báo nộp tiền sử dụng đất, người sử dụng đất phải nộp 50% tiền sử dụng đất còn lại theo thông báo.

c) Chậm nhất là 30 ngày kể từ ngày ban hành Thông báo nộp tiền sử dụng đất, người sử dụng đất phải nộp 100% tiền sử dụng đất theo thông báo trong trường hợp xác định lại số tiền sử dụng đất phải nộp quá thời hạn 5 năm kể từ ngày có quyết định giao đất tái định cư mà hộ gia đình, cá nhân chưa nộp đủ số tiền sử dụng đất còn nợ.”

- Căn cứ tại điểm c khoản 7 Điều 11 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 có quy định:

“c) Tiền sử dụng đất: Người nộp thuế nộp hồ sơ xác định nghĩa vụ tài chính về tiền sử dụng đất theo quy định tại cơ chế một cửa liên thông đồng thời là hồ sơ khai thuế (trừ trường hợp quy định tại khoản 12 Điều 13 Nghị định này) tại cơ quan tiếp nhận hồ sơ theo cơ chế một cửa liên thông nơi có đất thuộc đối tượng chịu thuế.”

- Căn cứ tại điểm c.4 khoản 11 Điều 13 Nghị định 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 có quy định:

“11. Trách nhiệm của người nộp thuế, cơ quan quản lý thuế, cơ quan có thẩm quyền

c) Đối với cơ quan nhà nước có thẩm quyền:

[...]