ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 4815/UBND-ĐTMT
Về giá đất nông nghiệp để
tính bồi thường và nguyên tắc xác định giá đất ở trung bình khu vực tính hỗ
trợ đất nông nghiệp xen kẽ trong khu dân cư trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh
|
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 27 tháng 09 năm 2011
|
Kính gửi:
|
- Ủy ban nhân dân các quận - huyện;
- Sở Tài chính; Sở Tư pháp;
- Sở Tài nguyên và Môi
trường;
- Hội đồng thẩm định bồi thường
thành phố;
- Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn;
- Sở Xây dựng; Cục Thuế
thành phố;
- Thanh tra thành phố;
- Văn phòng Tiếp công dân
thành phố;
- Ban Bồi thường, giải phóng
mặt bằng quận-huyện.
|
Xét đề nghị của Liên Sở: Tài chính, Tài nguyên và Môi
trường tại Tờ trình số 7249/TT-STC- STNMT ngày 11 tháng 7 năm 2011 về giá đất
nông nghiệp để tính bồi thường và nguyên tắc xác định giá đất ở trung bình khu
vực tính hỗ trợ đất nông nghiệp xen kẽ trong khu dân cư trên địa bàn thành phố
Hồ Chí Minh; ý kiến của Sở Tư pháp tại Công văn số 3951/STP-VB ngày 05 tháng 8
năm 2011; ý kiến của Sở Tài chính tại Công văn số 9089/TT-STC-BVG ngày 25 tháng
8 năm 2011 và ý kiến của các đơn
vị tại cuộc họp ngày 22 tháng 9 năm 2011; Ủy ban nhân dân thành phố có ý kiến chỉ đạo như sau:
I. Giá đất nông nghiệp tính bồi thường:
Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất nông nghiệp
có đủ điều kiện bồi thường quy định tại Điều 8 của Quy định ban hành kèm theo
Quyết định số 35/2010/QĐ-UBND ngày 28 tháng 5 năm 2010 của Ủy ban nhân dân
thành phố về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên
địa bàn thành phố Hồ Chí Minh thì được bồi thường bằng tiền tính theo giá đất
cùng mục đích sử dụng và tùy theo từng khu vực như sau:
1. Giá đất nông nghiệp trên địa bàn các quận, tính bồi thường theo loại đất nông nghiệp trồng cây
lâu năm tùy theo vị trí như sau:
a) Đối với đất nông nghiệp có vị trí mặt tiền đường (đường có tên trong
bảng giá đất) trong phạm vi 200m kể từ lề đường hiện hữu thì giá đất tính bồi
thường là: 380.000đồng/m2.
b) Đối với đất nông nghiệp có vị trí không mặt tiền đường thì giá đất tính
bồi thường là: 342.000đồng/m2.
2. Giá đất nông nghiệp tính bồi thường trên địa bàn các huyện:
Bình Chánh, Nhà Bè, Hóc Môn và Củ Chi như sau:
a) Đối với đất nông nghiệp trong
phạm vi khu dân cư thị trấn, khu dân cư nông thôn: tính bồi thường theo loại
đất nông nghiệp trồng cây lâu năm tùy theo vị trí như sau:
- Đối với đất nông nghiệp có vị trí mặt tiền đường (đường có tên trong
bảng giá đất) trong phạm vi 200 m kể từ lề đường hiện hữu thì giá đất tính bồi
thường là: 375.000đồng/m2.
- Đối với đất nông nghiệp có vị trí không mặt tiền đường, thì giá đất tính
bồi thường là: 304.000đồng/m2.
b) Đối với đất nông nghiệp ngoài phạm vi khu dân cư thị trấn, khu dân cư
nông thôn, thì tùy theo mục đích sử dụng và vị trí để tính bồi thường, cụ thể:
- Đối với đất nông nghiệp có vị trí mặt tiền đường (đường có tên trong
bảng giá đất) trong phạm vi 200 m kể từ lề đường hiện hữu thì giá đất tính bồi
thường như sau:
* Đất nông nghiệp trồng cây hàng năm: 300.000
đồng/m2;
* Đất nông nghiệp trồng cây lâu năm: 375.000đồng/m2.
- Đối với đất nông nghiệp có vị trí không mặt tiền đường, thì giá đất tính
bồi thường như sau:
* Đất nông nghiệp trồng cây hàng năm: 200.000đồng/m2;
* Đất nông nghiệp trồng cây lâu năm: 250.000đồng/m2.
3. Giá đất nông nghiệp tính bồi
thường trên địa bàn huyện Cần Giờ như sau:
a) Đối với đất nông nghiệp trong phạm vi khu dân cư thị trấn, khu dân cư
nông thôn: tính bồi thường theo loại đất nông nghiệp trồng cây lâu năm tùy theo
vị trí như sau:
- Đối với đất nông nghiệp có vị trí mặt tiền đường (đường có tên trong
bảng giá đất) trong phạm vi 200m kể từ lề đường hiện hữu thì giá đất tính bồi
thường là: 270.000đồng/m2.
- Đối với đất nông nghiệp có vị trí
không mặt tiền đường, thì giá đất tính bồi thường là: 228.000đồng/m2.
b) Đối với đất nông nghiệp ngoài phạm vi khu dân cư thị trấn, khu dân cư
nông thôn, thì tùy theo mục đích sử dụng và vị
trí để tính bồi thường, cụ thể:
- Đối với đất nông nghiệp có vị trí mặt tiền đường (đường có tên trong
bảng giá đất) trong phạm vi 200m kể từ lề đường hiện hữu thì giá đất tính bồi thường như sau:
* Đất nông nghiệp trồng cây hàng năm: 230.000 đồng/m2;
* Đất nông nghiệp trồng cây lâu năm: 270.000đồng/m2.
- Đối với đất nông nghiệp có vị trí không mặt tiền đường, thì giá đất tính
bồi thường như sau:
* Đất nông nghiệp trồng cây hàng năm: 190.000đồng/m2;
* Đất nông nghiệp trồng cây lâu năm: 225.000đồng/m2.
II. Về nguyên tắc xác định giá
đất ở trung bình khu vực thu hồi đất để tính hỗ trợ:
1.
Hộ gia đình, cá
nhân khi bị thu hồi đất nông nghiệp trong địa giới hành chính phường, trong khu dân cư thuộc thị trấn, khu
dân cư nông thôn; thửa đất nông nghiệp tiếp giáp với ranh giới phường, ranh
giới khu dân cư thì ngoài việc được bồi thường theo giá đất nông nghiệp quy
định tại Phần I nêu trên còn được hỗ trợ bằng 50%
giá đất ở trung bình của khu vực có đất thu hồi theo quy định trong Bảng giá
đất do Ủy ban nhân dân thành phố quy định và công bố hàng năm; diện tích được
hỗ trợ là diện tích đang sử dụng
thực tế nhưng không quá năm (05) lần hạn mức giao đất ở theo quy định. Giá đất
ở trung bình tính hỗ trợ được xác định theo nguyên tắc như sau:
a) Đối với các dự án có phạm vi thu hồi đất tiếp giáp với vị trí mặt tiền
đường có tên trong bảng giá đất do Ủy ban nhân dân thành phố ban hành:
Giá đất ở trung bình khu vực được tính bằng trung
bình cộng giá đất của tất cả các tuyến đường có tên trong bảng giá đất trong địa bàn
phường hoặc xã, thị trấn. Trường hợp đặc biệt trên địa bàn phường hoặc xã, thị trấn chỉ có duy nhất một
tuyến đường thì căn cứ quy định tại điểm d mục 1 này, Ủy ban nhân dân quận -
huyện báo cáo, đề xuất cụ thể để thực hiện;
b) Đối với các dự án có phạm vi thu hồi đất không tiếp giáp với mặt tiền
đường có tên trong bảng giá đất do Ủy ban nhân dân thành phố ban hành:
Giá đất ở trung bình khu vực được tính bằng trung
bình cộng giá đất của tất cả giá đất của các tuyến đường có tên trong bảng giá
đất và vị trí hẻm cấp 1 vị trí 1 của tất cả các tuyến đường tương ứng trong địa bàn phường hoặc xã, thị trấn;
c) Đối với các dự án có phạm vi thu hồi đất trên địa giới hành chính từ hai
(02) phường hoặc xã, thị trấn trở lên
thì giá đất ở trung bình khu vực được xác định theo nguyên tắc-trung bình cộng
của các trường hợp nêu tại điểm a hoặc b
trên;
d) Đối với một số trường hợp có tính đặc thù khác, Ủy ban nhân dân quận - huyện báo cáo, đề xuất gửi Hội đồng
thẩm định bồi thường thành phố có ý kiến thẩm định trình Ủy ban nhân dân thành
phố xem xét, quyết định.
2. Ủy ban nhân dân quận - huyện chịu trách nhiệm báo cáo, đề
xuất cụ thể giá đất ở trung bình của khu vực có đất thu hồi theo quy định tại
mục 1 Phần này, gửi Hội đồng thẩm định bồi thường thành phố có ý kiến, trình Ủy
ban nhân dân thành phố phê duyệt để làm cơ sở tính hỗ trợ.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN:
1. Giá đất nông nghiệp để tính bồi thường và nguyên tắc xác
định giá đất ở trung bình khu vực tính hỗ trợ đất nông nghiệp xen kẽ trong khu
dân cư trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh được áp dụng kể từ ngày Ủy ban nhân
dân thành phố ban hành Công văn này.
2. Xử lý chuyển tiếp:
a) Đối với những dự án đã chi trả xong bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
trước ngày ban hành Công văn này thì không áp dụng và không điều chỉnh theo
Công văn này;
b) Đối với những dự án đã phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư và đang thực hiện chi trả bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo phương
án đã được phê duyệt hoặc đang thực hiện chi trả bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư theo chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư do Ủy ban nhân dân thành
phố ban hành trước ngày ban hành Công văn này thì thực hiện theo chính sách,
phương án đã phê duyệt, không áp dụng hoặc điều chỉnh theo Công văn này;
c) Đối với những dự án đã phê duyệt phương án
bồi thường, hỗ trợ và tái định cư nhưng đến ngày ký Công văn này mà chưa thực
hiện chi trả bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; những dự án đã được phê duyệt
giá đất nông nghiệp để tính bồi thường và giá đất ở trung bình khu vực để tính
hỗ trợ nhưng đến ngày ban hành Công văn này mà chưa lập phương án bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư thì được áp dụng theo Công văn này.
IV. Trong
quá trình thực hiện nếu có vướng
mắc phát sinh thì Ủy ban nhân dân quận - huyện có văn bản báo cáo, đề xuất gửi Hội đồng
thẩm định bồi thường thành phố để được hướng dẫn thực hiện; trường hợp vượt
thẩm quyền thì Hội đồng thẩm định bồi
thường thành phố có ý kiến đề xuất và
trình Ủy ban nhân dân thành phố xem xét, quyết định./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Bộ Tài chính;
- Bộ Tài nguyên và Môi
trường;
- Thường trực Thành ủy;
- Thường trực HĐND. TP;
- TTUB: CT, các PCX;
- VPUB: CVP, các PVP;
- Các Phòng CV, ĐTMT (2);
- Lưu VT, (ĐTMT-C) H
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Hữu Tín
|