Công văn số 4810/TCT/CS ngày 19/12/2002 của Bộ Tài chính- Tổng cục thuế về việc hành vi gian lận hoàn thuế GTGT
Số hiệu | 4810/TCT/CS |
Ngày ban hành | 19/12/2002 |
Ngày có hiệu lực | 19/12/2002 |
Loại văn bản | Công văn |
Cơ quan ban hành | Bộ Tài chính,Tổng cục Thuế |
Người ký | Nguyễn Thị Cúc |
Lĩnh vực | Thuế - Phí - Lệ Phí,Kế toán - Kiểm toán |
BỘ TÀI CHÍNH |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 4810/TCT/CS |
Hà Nội, ngày 19 tháng 12 năm 2002 |
Kính gửi: Công ty Thương mại tổng hợp Lạng Sơn
Trả lời công văn số 297/TM-GĐ ngày 31/10/2002 của Công ty Thương mại tổng hợp Lạng Sơn hỏi về căn cứ xác định hành vi gian lận trong kê khai hoàn thuế, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
Công ty Thương mại tổng hợp Lạng Sơn mua hàng của một đơn vị kinh doanh nhưng khi cơ quan có thẩm quyền kiểm tra đơn vị bán hàng cho Công ty, phát hiện giữa hoá đơn lưu (liên 1) với hoá đơn giao cho Công ty (liên 2) không khớp nhau về thời gian xuất hoá đơn, trị giá tiền hàng, mặt hàng xuất… hoặc đơn vị bán hàng đã bỏ trốn… thì nếu trong hồ sơ kê khai đề nghị hoàn thuế của công ty có các hoá đơn nêu trên sẽ bị cơ quan thuế khoanh lại chưa cho khấu trừ và hoàn thuế đối với các hoá đơn đó. Trường hợp đã khấu trừ và hoàn thuế giá trị gia tăng rồi thì bị thu hồi lại.
Nếu Công ty có đủ căn cứ chứng minh được mình không vi phạm mà do bên bán vi phạm thì yêu cầu bên bán đổi lại hoá đơn và báo cho cơ quan thuế biết để xử lý bên bán. Những hoá đơn đổi lại, Công ty được phép khấu trừ và hoàn thuế.
Trường hợp Công ty không xác định được bên vi phạm hoặc bên vi phạm đã bỏ trốn thì những hoá đơn có nội dung không đúng, Công ty không được khấu trừ, hoàn thuế và không được tính vào chi phí hợp lý để xác định thuế thuế thu nhập doanh nghiệp. Chỉ khi cơ quan có thẩm quyền điều tra, kiểm tra, thanh tra xác minh được lỗi là do người bán thì Công ty mới được khấu trừ thuế giá trị gia tăng và hạch toán vào chi phí hợp lý những hoá đơn, chứng từ không phải do lỗi của mình mà do lỗi của người bán.
Tổng cục Thuế thông báo để Công ty được biết và thực hiện./.
|
KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC THUẾ |