Công văn số 4786/TCT-CS về việc thực hiện chính sách thuế do Tổng cục Thuế ban hành
Số hiệu | 4786/TCT-CS |
Ngày ban hành | 15/11/2007 |
Ngày có hiệu lực | 15/11/2007 |
Loại văn bản | Công văn |
Cơ quan ban hành | Tổng cục Thuế |
Người ký | Phạm Duy Khương |
Lĩnh vực | Thuế - Phí - Lệ Phí,Bộ máy hành chính |
BỘ
TÀI CHÍNH |
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 4786/TCT-CS |
Hà Nội, ngày 15 tháng 11 năm 2007 |
Kính gửi: Tập đoàn Điện lực Việt Nam.
Trả lời các công văn số 1308/CV-EVN-TCKT ngày 20/03/2007, số 4082/CV-EVN-TCKT ngày 06/08/2007, số 4676/CV-EVN-TCKT ngày 04/09/2007 của Tập đoàn Điện lực Việt Nam (EVN) về việc thực hiện chính sách thuế, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
1. Về giá mua điện nội bộ liên quan đến việc xác định nghĩa vụ thuế:
Việc xây dựng dự toán NSNN cũng như ngân sách địa phương hàng năm đều được Quốc hội phê chuẩn vào tháng 11 của năm trước. Việc Điều chỉnh giá bán điện của EVN trong năm 2006, 2007 theo Quyết định số 64/QĐ-EVN-HĐQT ngày 29/12/2006 (giá bán điện nội bộ mới) đã làm ảnh hưởng số thu ngân sách của một số địa phương so với số Quốc hội đã phê chuẩn.
Do số thu ngân sách từ ngành điện đã được xây dựng trong dự toán thu ngân sách hàng năm (đặc biệt dự toán năm 2007 là cơ sở ổn định ngân sách trong 4 năm từ năm 2007 đến năm 2010) vì vậy Bộ Tài chính đã có công văn số 8367/BTC-TCT ngày 26/06/2007 đề nghị EVN không thực hiện hồi tố giá mua điện nội bộ cho thời gian trước khi ban hành Quyết định số 64/QĐ-EVN-HĐQT nêu trên để tạo Điều kiện thuận lợi cho các địa phương thực hiện dự toán thu năm 2006-2007 đã được Quốc hội thông qua.
Trường hợp các công ty phát điện hạch toán độc lập đã xuất hóa đơn cho EVN để thanh toán doanh thu của năm 2006 theo giá bán điện nội bộ mới theo Quyết định số 64/QĐ-EVN-HĐQT nêu trên thì các công ty phát điện hạch toán độc lập sẽ phải thực hiện Điều chỉnh lại hóa đơn, doanh số bán theo hướng dẫn của Bộ Tài chính (tại công văn số 8367/BTC-TCT nêu trên), cụ thể như sau:
- Đối với trường hợp giá bán điện nội bộ mới được Điều chỉnh cao hơn giá bán điện nội bộ cũ: EVN và các công ty phát điện hạch toán độc lập phải lập Biên bản xác định cụ thể phần chênh lệch giảm doanh thu theo hóa đơn (số ký hiệu, ngày, tháng của hóa đơn), lý do giảm đồng thời Công ty phát điện lập hóa đơn để Điều chỉnh mức giá được Điều chỉnh. Hóa đơn mới phải ghi rõ Điều chỉnh cho hóa đơn số, ký hiệu và được lập theo Biên bản nào.
- Đối với trường hợp giá bán điện nội bộ mới được Điều chỉnh thấp hơn giá bán điện nội bộ cũ: EVN và các công ty phát điện hạch toán độc lập phải lập Biên bản Điều chỉnh để xác định cụ thể phần chênh lệch tăng doanh thu đồng thời Công ty phát điện lập hóa đơn bổ sung phần chênh lệch tăng, trên hóa đơn mới phải ghi rõ được lập bổ sung theo Biên bản Điều chỉnh nào.
- Căn cứ vào hóa đơn mới Điều chỉnh, EVN và công ty phát điện Điều chỉnh lại doanh thu mua bán điện và nghĩa vụ thuế của năm 2006.
2. Về kê khai, nộp thuế GTGT:
Căn cứ theo hướng dẫn nêu tại Điểm 2.10, Mục II, Phần C, Thông tư số 32/2007/TT-BTC ngày 09/04/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế GTGT thì Tập đoàn điện lực Việt Nam có trách nhiệm kê khai thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ cho toàn bộ số thuế GTGT đầu vào, thuế GTGT đầu ra phát sinh của toàn Tập đoàn. Số thuế GTGT mà các Công ty thuỷ điện hạch toán phụ thuộc Tập đoàn điện lực đã nộp tại địa phương nơi có các Nhà máy thuỷ điện được tính vào số thuế GTGT đã nộp của Tập đoàn.
3. Về thuế GTGT đối với hàng hóa, dịch vụ quảng cáo, khuyến mại:
Về vấn đề này, Tổng cục Thuế ghi nhận vướng mắc kiến nghị của EVN để tổng hợp, nghiên cứu trình Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số 32/2007/TT-BTC cho phù hợp.
4. Về chênh lệch tỷ giá hối đoái liên quan đến tính thuế TNDN:
Căn cứ quy định tại Thông tư số 105/2003/TT-BTC ngày 04/11/2003, Thông tư số 128/2003/TT-BTC ngày 22/12/2003, Thông tư số 88/2004/TT-BTC ngày 01/09/2004 của Bộ Tài Chính, Khoản chênh lệch tỷ giá hối đoái liên quan đến nghĩa vụ thuế TNDN được xác định trên nguyên tắc sau :
- Đối với Khoản chênh lệch tỷ giá phát sinh trong kỳ (chênh lệch tỷ giá đã thực hiện): Doanh nghiệp thực hiện hạch toán và được tính vào thu nhập hoặc chi phí tính thuế TNDN.
- Đối với Khoản chênh lệch tỷ giá do đánh giá lại các Khoản Mục tiền tệ có gốc ngoại tệ cuối năm tài chính: được ghi nhận vào chi phí tài chính hoặc doanh thu hoạt động tài chính trên Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của năm tài chính. Doanh nghiệp không được tính vào chi phí hay thu nhập chịu thuế TNDN đối với Khoản lỗ hoặc lãi chênh lệch tỷ giá do đánh giá lại các Khoản Mục tiền tệ có gốc ngoại tệ cuối năm tài chính và cũng không được chia lợi nhuận hoặc trả cổ tức trên lãi chênh lệch tỷ giá đánh giá lại cuối năm tài chính.
Trường hợp EVN hoạt động sản xuất kinh doanh có đặc thù riêng như có nhiều thành viên hạch toán phụ thuộc, phát sinh Khoản nợ có gốc ngoại tệ và các Khoản tiền có gốc ngoại tệ biến động qua nhiều kỳ kế toán. Đề nghị EVN có giải trình cụ thể để Tổng cục Thuế có cơ sở xem xét trình Bộ Tài chính có ý kiến.
5. Về chính sách thuế TNDN đối với nhà thầu nước ngoài theo quy định tại Thông tư số 05/2005/TT-BTC ngày 11/01/2005:
Tại Điểm 2, Mục I, Phần A, Thông tư 05/2005/TT-BTC ngày 11/01/2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ thuế áp dụng đối với tổ chức nước ngoài không có tư cách pháp nhân Việt Nam và cá nhân nước ngoài kinh doanh hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam quy định: “ Tổ chức nước ngoài không có tư cách pháp nhân Việt Nam, cá nhân nước ngoài hành nghề độc lập kinh doanh tại Việt Nam, kể cả các vùng lãnh hải của Việt Nam, cá vùng ở ngoài và gắn liền với lãnh hải Việt Nam và phù hợp với luật pháp Việt Nam, luật pháp quốc tế, Việt Nam có chủ quyền đối với việc thăm dò và khai thác tài nguyên thiên nhiên ở đáy biển, lòng đất dưới đáy biển và khối nước ở trên. Việc kinh doanh được tiến hành trên cơ sở hợp đồng, hoặc thỏa thuận, hoặc cam kết với tổ chức, cá nhân Việt Nam hoặc với tổ chức, cá nhân nước ngoài khác đang hoạt động kinh doanh tại Việt Nam.
Trường hợp tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài cung cấp hàng hóa dưới hình thức: Điểm giao nhận hàng hóa nằm trong lãnh thổ Việt Nam... hoặc việc cung cấp hàng hóa có kèm theo các dịch vụ tiến hành tại Việt Nam như lắp đặt, chạy thử, bảo hành, bảo dưỡng, thay thế, đào tạo, các dịch vụ khác đi kèm với việc cung cấp hàng hóa....
Tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài kinh doanh nhưng không hiện diện tại Việt Nam, có thu nhập phát sinh tại Việt Nam, kể cả các Khoản thu nhập từ chuyển giao công nghệ, thu nhập về tiền bản quyền, thu nhập từ hoạt động kinh doanh dịch vụ khác của cá nhân người nước ngoài không hiện diện thương mại tại Việt Nam” thuộc đối tượng nộp thuế theo hướng dẫn tại Thông tư này.
Căn cứ theo hướng dẫn trên, trường hợp Nhà thầu nước ngoài cung cấp vật tư, máy móc, thiết bị theo Hợp đồng ký với EVN thì nghĩa vụ thuế đối với Nhà thầu nước ngoài (đối tượng nộp thuế, đối tượng chịu thuế, phương pháp xác định số thuế phải nộp...) được xác định căn cứ theo từng hợp đồng và đã được quy định cụ thể tại Thông tư số 05/2005/TT-BTC nêu trên.
Tổng cục Thuế trả lời để Tập đoàn Điện lực Việt Nam được biết và thực hiện.
Nơi nhận: |
KT.
TỔNG CỤC TRƯỞNG |