BỘ
TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 4742/TCT-DNNCN
V/v Xử lý vi phạm chậm nộp
Báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn của cá nhân kinh doanh
|
Hà
Nội, ngày 19 tháng 11 năm 2019
|
Kính
gửi: Cục Thuế thành phố Hà Nội
Tổng cục Thuế nhận được Công văn số
41467/CT-TTHT ngày 03/06/2019 của Cục Thuế Tp. Hà Nội về việc xử
phạt vi phạm hành chính về chậm nộp báo cáo tình hình sử dụng
hóa đơn của cá nhân kinh doanh nộp thuế khoán sử dụng hóa đơn, Tổng cục Thuế có
ý kiến như sau:
1. Quy định về khai thuế
- Tại điểm c, khoản
1, Điều 10 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ
Tài chính quy định nguyên tắc khai thuế như sau:
“Điều 10. Quy định chung về khai
thuế, tính thuế
1. Nguyên tắc tính thuế, khai thuế
…
c) Đối
với loại thuế khai theo tháng, quý, tạm tính theo quý hoặc năm, nếu trong kỳ tính thuế không phát
sinh nghĩa vụ thuế hoặc người nộp thuế đang thuộc
diện được hưởng ưu đãi, miễn giảm thuế thì người nộp thuế vẫn phải nộp hồ sơ
khai thuế cho cơ quan thuế theo đúng thời hạn quy định, trừ trường hợp đã chấm
dứt hoạt động kinh doanh và trường hợp tạm ngừng kinh doanh theo hướng dẫn tại điểm
đ, khoản 1 Điều này và các trường hợp không phải nộp hồ sơ khai thuế theo hướng
dẫn tại Điều 16, Điều 17, Điều 18 Thông tư này.”
- Tại điểm a.2,
khoản 2, Điều 16 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013
của Bộ Tài chính quy định:
“a.2) Cá nhân, nhóm cá nhân cư trú có thu nhập từ kinh doanh khai thuế trực tiếp với cơ quan
thuế như sau: ...
- Cá nhân, nhóm cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán là cá nhân kinh doanh, nhóm cá nhân kinh doanh chưa thực hiện đúng quy định
của pháp luật về kế toán, hóa đơn, chứng từ, không xác định được doanh thu, chi
phí và thu nhập chịu thuế khai thuế theo hướng dẫn tại Điều 21 Thông tư này.
…”
- Tại khoản 5 Điều
25 Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/6/2015 của Bộ Tài chính
quy định:
“5. Bãi bỏ các nội dung liên quan
đến thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân kinh doanh hướng dẫn tại Điều 16 và Điều 21 Thông tư số 156/2013/TT-BTC
ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính.”
- Tại Điều 6
Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/6/2015 của Bộ Tài chính
quy định:
“1. Nguyên tắc khai thuế
…
b) Cá nhân nộp thuế khoán sử dụng
hóa đơn của cơ quan thuế thì ngoài việc khai doanh
thu khoán, cá nhân tự
khai và nộp thuế đối với
doanh thu trên hóa đơn theo quý.”
“2. Hồ sơ khai thuế
- Trường hợp cá nhân nộp thuế
khoán sử dụng hóa đơn của cơ quan thuế thì cá nhân khai doanh thu theo hóa đơn
vào Báo cáo sử dụng hóa
đơn mẫu số 01/BC-SDHĐ-CNKD
ban hành kèm theo Thông tư này và không phải lập
Báo cáo sử dụng hóa đơn ban hành kèm theo Thông tư
số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính. ”
“3. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế
…
- Trường hợp cá nhân nộp thuế khoán sử dụng hóa đơn của cơ quan thuế thì thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với doanh thu trên hóa đơn chậm nhất
là ngày thứ ba mươi của quý tiếp theo quý phát sinh nghĩa vụ thuế. ”
“9. Thời hạn nộp thuế
…
b.2) Trường hợp cá nhân nộp thuế
khoán có sử dụng hóa đơn của cơ quan thuế thì thời hạn nộp thuế đối với doanh thu trên hóa đơn là thời hạn khai thuế đối với doanh thu trên hóa đơn theo hướng dẫn tại khoản 3 Điều này.”
2. Quy định về Báo cáo tình hình sử
dụng hóa đơn
- Tại Điều 27
Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính có
quy định:
“Điều 27. Báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn
Hàng quý, tổ chức, hộ, cá nhân bán
hàng hóa, dịch vụ (trừ đối tượng được cơ quan thuế
cấp hóa đơn) có trách nhiệm nộp Báo cáo tình hình sử
dụng hóa đơn cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp, kể
cả trường hợp trong kỳ không sử dụng hóa đơn. Báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn Quý I nộp
chậm nhất là ngày 30/4; quý II nộp chậm nhất là ngày 30/7; quý III nộp chậm nhất là ngày
30/10 và quý IV nộp chậm nhất là ngày 30/01 của năm sau (mẫu số 3.9 Phụ lục 3 ban hành kèm
theo Thông tư này). Trường hợp trong kỳ không sử dụng hóa đơn, tại Báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn ghi số lượng hóa đơn sử dụng bằng không (=0).
…”
3. Quy định về xử lý vi phạm
- Tại điểm d, khoản
1 Điều 3 Luật xử lý vi phạm hành chính số 15/2012/QH13 ngày
20/6/2012 của Quốc hội quy định:
“Điều 3. Nguyên tắc xử lý vi phạm hành chính
1. Nguyên tắc xử phạt vi phạm hành
chính
…
d) Chỉ xử phạt vi phạm hành chính
khi có hành vi vi phạm hành chính do pháp luật quy định.
Một hành vi vi phạm hành chính chỉ
bị xử phạt một lần.”
- Tại khoản 11 điều
3 Thông tư số 10/2014/TT-BTC ngày 17/01/2014 do Bộ Tài chính
quy định:
“11. Trường hợp các hành vi vi
phạm về hóa đơn dẫn đến hành vi khai sai làm thiếu số tiền
thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được khấu trừ,
được hoàn hoặc dẫn đến hành vi trốn thuế, gian lận thuế thì xử phạt vi phạm hành chính về hóa đơn theo hướng dẫn tại Thông tư này và xử phạt vi phạm hành chính về thuế theo quy định.”
- Tại khoản 9, điều
13 Thông tư số 166/2013/TT-BTC ngày 15/11/2013 do Bộ Tài
chính quy định:
“9. Trường hợp, người nộp thuế nộp
hồ sơ khai thuế sau 90 ngày, kể từ ngày hết thời hạn nộp hồ sơ khai thuế, đã tự
giác nộp đầy đủ số tiền thuế phải nộp vào ngân sách nhà nước trước thời điểm cơ quan thuế lập biên bản vi phạm hành
chính về hành vi chậm nộp hồ sơ khai thuế thì bị xử
phạt về hành vi chậm nộp hồ sơ khai thuế quy định Khoản 6, Điều 9 Thông tư này.
Trường hợp, người nộp thuế đã nộp hồ sơ khai thuế nhưng khai sai, gian lận thuế
dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp, gian lận, trốn
thuế thì ngoài việc bị xử phạt về thủ tục thuế còn bị xử phạt về khai thiếu thuế hoặc trốn thuế theo quy định tại Điều
12, Điều 13 Thông tư này.”
- Tại khoản 6
và khoản 9, điều 9 Thông tư số 166/2013/TT-BTC ngày
15/11/2013 do Bộ Tài chính quy định:
“6. Phạt tiền 3.500.000 đồng, nếu có tình
tiết giảm nhẹ thì mức tiền phạt tối thiểu không thấp hơn 2.000.000 đồng hoặc có
tình tiết tăng nặng thì mức tiền phạt tối đa không
quá 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định từ trên 40 ngày đến 90
ngày.
b) Nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định trên 90 ngày nhưng không phát sinh số thuế phải nộp
hoặc trường hợp quy định tại Khoản 9 Điều 13 Thông tư này.
c) Không nộp hồ sơ khai thuế nhưng không phát sinh số thuế phải nộp (trừ trường
hợp pháp luật có quy định không phải nộp hồ sơ khai thuế).
d) Nộp hồ sơ khai thuế tạm tính
theo quý quá thời hạn quy định trên 90 ngày, kể từ ngày hết thời hạn nộp hồ sơ
khai thuế nhưng chưa đến thời hạn nộp hồ sơ khai quyết toán thuế năm.”
“9. Người nộp thuế chậm nộp hồ sơ
khai thuế bị xử phạt theo quy định tại các Khoản 1,
2, 3, 4, 5, 6 Điều này, nếu dẫn đến chậm nộp tiền
thuế thì phải nộp tiền chậm nộp tiền thuế theo quy định tại Điều 106 Luật quản
lý thuế và các văn bản quy định chi tiết thi
hành Luật này.
…”
Căn cứ các quy định và hướng dẫn nêu
trên thì:
Trường hợp hộ kinh doanh trong kỳ
(quý báo cáo) có sử dụng hóa đơn, có phát sinh doanh thu theo hóa đơn nhưng
không nộp Báo cáo sử dụng hóa đơn (mẫu số 01/BC-SDHĐ-CNKD) đến
cơ quan thuế quản lý trực tiếp thì cơ quan thuế áp dụng hình thức xử phạt vi phạm
hành chính về hóa đơn và xử phạt vi phạm hành chính về khai thuế theo quy định.
Trường hợp hộ kinh doanh trong kỳ
(quý báo cáo) có hóa đơn còn tồn chưa sử dụng nhưng không phát sinh doanh thu
theo hóa đơn thì phải nộp Báo cáo sử dụng hóa đơn (mẫu số 01/BC-SDHĐ-CNKD) đến
cơ quan thuế quản lý trực tiếp theo hướng dẫn tại điều
27 Thông tư số 39/2014/TT-BTC. Hộ kinh doanh trong trường hợp
này nếu không nộp Báo cáo sử dụng hóa đơn thì cơ quan thuế chỉ áp dụng hình xử phạt vi phạm hành chính về hóa đơn theo quy định.
Trường hợp hộ kinh doanh đã sử dụng hết
hóa đơn, đã báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn quý, ghi số lượng hóa đơn sử dụng
bằng không (=0) trong kỳ báo cáo thì trong các quý tiếp theo chưa tiếp tục mua hóa đơn của cơ quan thuế không phải nộp Báo cáo sử dụng hóa
đơn (mẫu số 01/BC-SDHĐ-CNKD)
đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp.
Tổng cục Thuế trả lời để Cục Thuế
thành phố Hà Nội được biết./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Vụ CS, PC, TVQT;
- Website TCT;
- Lưu: VT, DNNCN (2).
|
TL. TỔNG CỤC
TRƯỞNG
KT. VỤ TRƯỞNG VỤ QLT DNNVV VÀ HKD,CN
PHÓ VỤ TRƯỞNG
Tạ Thị Phương Lan
|