Công văn 4680/BTNMT-TCCB năm 2014 hướng dẫn áp dụng Bộ Chỉ số theo dõi, đánh giá cải cách hành chính do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành

Số hiệu 4680/BTNMT-TCCB
Ngày ban hành 28/10/2014
Ngày có hiệu lực 28/10/2014
Loại văn bản Công văn
Cơ quan ban hành Bộ Tài nguyên và Môi trường
Người ký Nguyễn Mạnh Hiển
Lĩnh vực Bộ máy hành chính

BỘ TÀI NGUYÊN VÀ
MÔI TRƯỜNG
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 4680/BTNMT-TCCB
V/v hướng dẫn áp dụng Bộ Chỉ số theo dõi, đánh giá cải cách hành chính

Hà Nội, ngày 28 tháng 10 năm 2014

 

Kính gửi:

Các tổng cục, các cục trực thuộc Bộ

 

Thực hiện Quyết định số 1736/QĐ-BTNMT ngày 18 tháng 8 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành Bộ Chỉ số theo dõi, đánh giá cải cách hành chính (viết tắt là Chỉ số CCHC) của các tổng cục, cục trực thuộc Bộ; Bộ hướng dẫn các tổng cục, cục việc tự đánh giá, chấm điểm để xác định Chỉ số CCHC của đơn vị hàng năm như sau:

1. Tự đánh giá, chấm điểm theo các tiêu chí, tiêu chí thành phần

Để xác định Chỉ số CCHC hàng năm, các đơn vị có trách nhiệm tiến hành tự đánh giá, chấm điểm kết quả CCHC của năm theo các tiêu chí, tiêu chí thành phần quy định trong Bộ Chỉ số CCHC (tại Phụ lục kèm theo Quyết định số 1736/QĐ-BTNMT), không tự đánh giá, chấm điểm đối với các tiêu chí, tiêu chí thành phần quy định đánh giá qua lấy phiếu điều tra. Thời gian đánh giá vào Quý II năm sau, liền kề năm đánh giá (riêng năm 2013 đánh giá vào tháng 10 và 11/2014). Việc tự đánh giá, chấm điểm của các tổng cục, cục bắt buộc phải có các tài liệu kiểm chứng kèm theo để xác định mức độ tin cậy của việc đánh giá, chấm điểm.

Bộ hướng dẫn đánh giá, chấm điểm một số tiêu chí (viết tắt là TC), tiêu chí thành phần (viết tắt là TCTP) như sau:

- TCTP 1.1.1: Nếu thời điểm ban hành kế hoạch CCHC của đơn vị trong một tháng kể từ ngày Kế hoạch CCHC năm của Bộ ban hành thì điểm đánh giá là 1; thời điểm ban hành muộn hơn (sau 01 tháng) thì điểm đánh giá là 0,5; không ban hành thì điểm đánh giá bằng 0.

- TCTP 1.1.2: Các nhiệm vụ trong kế hoạch CCHC của đơn vị được xác định đầy đủ theo 6 lĩnh vực CCHC theo quy định tại Quyết định số 2198/QĐ-BTNMT ngày 12 tháng 12 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành Chương trình tổng thể CCHC giai đoạn 2012 - 2020 của Bộ và Kế hoạch CCHC hàng năm của Bộ; nếu có bố trí kinh phí thực hiện thì điểm đánh giá là 1; nếu nhiệm vụ CCHC không được xác định đầy đủ theo 6 lĩnh vực nêu trên hoặc không bố trí kinh phí thực hiện các nhiệm vụ thì điểm đánh giá bằng 0.

- TCTP 1.1.3: Kết quả phải đạt (sản phẩm đầu ra) được xác định cụ thể về số lượng, gắn với trách nhiệm triển khai của cơ quan, tổ chức và có quy định rõ thời gian hoàn thành thì điểm đánh giá là 1; nếu không đạt được một số trong các yêu cầu này thì điểm đánh giá bằng 0.

- TCTP 1.1.4: Trên cơ sở kế hoạch, đến thời điểm kết thúc năm kế hoạch, các đơn vị xem xét kết quả đã được hoàn thành, tính tỷ lệ % (kết quả hoàn thành so với tổng số) và đối chiếu với thang điểm để chấm điểm; nếu kết quả thực hiện trên 80% kế hoạch thì điểm đánh giá là 2; từ 50 - 80% kế hoạch thì điểm đánh giá là 1; dưới 50% kế hoạch thì điểm đánh giá bằng 0.

- TCTP 1.2.1: Hàng năm đơn vị phải lập các báo cáo CCHC (báo cáo quý I và quý III, báo cáo 6 tháng và báo cáo năm); nếu ban hành đủ số lượng báo cáo thì điểm đánh giá là 0,5; không ban hành đủ thì điểm đánh giá là 0.

- TCTP 1.2.2: Nếu tất cả các báo cáo đều có đầy đủ nội dung theo hướng dẫn, đạt yêu cầu thì điểm đánh giá là 0,5; nếu không đủ nội dung thì điểm đánh giá bằng 0.

- TCTP 1.2.3: Nếu tất cả báo cáo được gửi đúng thời gian quy định tại Quyết định số 2198/QĐ-BTNMT thì điểm đánh giá là 0,5; nếu có 01 báo cáo trở lên không đúng thời gian quy định thì điểm đánh giá bằng 0.

- TCTP 1.3.1: Kế hoạch kiểm tra CCHC có thể ban hành riêng hoặc chung trong kế hoạch CCHC năm; nếu có kế hoạch kiểm tra thì điểm đánh giá là 1; nếu không có kế hoạch kiểm tra thì điểm đánh giá bằng 0.

- TCTP 1.3.2: Xác định số đơn vị đã được kiểm tra trên thực tế so với số đơn vị trong kế hoạch kiểm tra để tính tỷ lệ %, từ đó đối chiếu với thang điểm để tự chấm điểm; trên 80% kế hoạch thì điểm đánh giá là 1; từ 50 - 80% kế hoạch thì điểm đánh giá là 0,5; dưới 50% kế hoạch thì điểm đánh giá bằng 0.

- TCTP 1.3.3: Qua kiểm tra công tác CCHC, thống kê trong báo cáo (hoặc biên bản) của đoàn kiểm tra số lượng vấn đề phát hiện cần phải xử lý hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền xử lý; nếu tất cả các vấn đề phát hiện qua kiểm tra đều được xử lý hoặc kiến nghị xử lý thì điểm đánh giá là 1; từ 80% trở lên thì điểm đánh giá là 0,75; dưới 80% thì điểm đánh giá là 0,5; không xử lý hoặc kiến nghị xử lý thì điểm đánh giá bằng 0.

- TCTP 1.4.1: Có kế hoạch tuyên truyền CCHC riêng hoặc nằm trong kế hoạch CCHC năm thì điểm đánh giá là 1; không có kế hoạch thì điểm đánh giá là 0.

- TCTP 1.4.2: Nếu thực hiện hình thức tuyên truyền trực tiếp thì điểm đánh giá là 0,25; hình thức tuyên truyền khác thông qua sử dụng các các phương tiện truyền thông như qua mạng Internet, CD, báo, tạp chí… thì điểm đánh giá là 0,25.

- TCTP 1.5.1: Có gắn kết quả thực hiện CCHC với việc xét thi đua, khen thưởng các tập thể, cá nhân của đơn vị (thể hiện trong văn bản hướng dẫn thi đua, khen thưởng của đơn vị) thì điểm đánh giá là 0,5; không thực hiện thì điểm đánh giá bằng 0.

- TCTP 1.5.2: Có sáng kiến trong CCHC của các tập thể, cá nhân trong đơn vị (là những giải pháp, cách làm mới có hiệu quả khi thực hiện các nhiệm vụ CCHC) thì điểm đánh giá bằng 1; không có sáng kiến thì điểm đánh giá bằng 0.

- TCTP 1.6.1: Nếu tham gia đầy đủ các cuộc họp, hội nghị, hội thảo của Bộ thì điểm đánh giá bằng 1; tham gia từ 50% đến dưới 100% thì điểm đánh giá bằng 0,5; tham gia dưới 50% thì điểm đánh giá bằng 0.

- TCTP 1.6.2: Nếu cả cấp ủy và lãnh đạo tham gia chỉ đạo, lãnh đạo công tác CCHC thì điểm đánh giá bằng 1; chỉ có cấp ủy hoặc lãnh đạo tham gia thì điểm đánh giá bằng 0,5; cả cấp ủy và lãnh đạo không tham gia thì điểm đánh giá bằng 0.

- TCTP 2.1.1: Căn cứ kế hoạch xây dựng văn bản quy phạm pháp luật hàng năm của đơn vị đã được Bộ phê duyệt, nếu thực hiện trên 80% kế hoạch thì điểm đánh giá là 2, từ 50% - 80% thì điểm đánh giá là 1, dưới 50% thì điểm đánh giá là 0.

- TCTP 2.1.2: Đối chiếu việc thực hiện quy trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của đơn vị với các quy định tại Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật và hướng dẫn của Chính phủ, của Bộ; nếu thực hiện đúng quy định thì điểm đánh giá là 1; đúng nhưng còn một số lỗi thì điểm đánh giá là 0,5; không đúng quy định thì điểm đánh giá bằng 0.

- TCTP 2.2.1: Trên cơ sở kế hoạch rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Bộ, nếu thời điểm ban hành kế hoạch đúng thời gian quy định thì điểm đánh giá là 0,5; chậm hơn so với thời gian quy định thì điểm đánh giá là 0,25; không ban hành kế hoạch thì điểm đánh giá bằng 0.

- TCTP 2.4.1: Trên cơ sở kế hoạch tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật của Bộ, nếu thời điểm ban hành kế hoạch đúng thời gian quy định thì điểm đánh giá là 0,5; chậm hơn so với thời gian quy định thì điểm đánh giá là 0,25; không ban hành kế hoạch thì điểm đánh giá bằng 0.

- TCTP 2.4.2: Căn cứ kế hoạch tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật được Bộ giao, nếu hoàn thành trên 80% kế hoạch thì điểm đánh giá là 0,5; từ 50% - 80% thì điểm đánh giá là 0,25; dưới 50% thì điểm đánh giá là 0.

- TCTP 2.5.3: Qua thanh tra, kiểm tra, thống kê trong báo cáo (hoặc biên bản) của đoàn thanh tra số lượng vấn đề phát hiện cần phải xử lý hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền xử lý, nếu từ 50% trở lên các vấn đề thuộc phạm vi quản lý nhà nước của đơn vị được phát hiện có đề xuất xử lý thì điểm đánh giá là 0,5; dưới 50% thì điểm đánh giá là 0,25 điểm; có vấn đề thuộc phạm vi quản lý nhà nước của đơn vị được phát hiện nhưng không đề xuất hình thức xử lý thì điểm đánh giá bằng 0.

[...]