Công văn 4652/TCT-CS năm 2017 về hóa đơn bán tài sản nhà nước do Tổng cục Thuế ban hành
Số hiệu | 4652/TCT-CS |
Ngày ban hành | 10/10/2017 |
Ngày có hiệu lực | 10/10/2017 |
Loại văn bản | Công văn |
Cơ quan ban hành | Tổng cục Thuế |
Người ký | Lưu Đức Huy |
Lĩnh vực | Thuế - Phí - Lệ Phí,Kế toán - Kiểm toán |
BỘ
TÀI CHÍNH |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 4652/TCT-CS |
Hà Nội, ngày 10 tháng 10 năm 2017 |
Kính gửi: |
- Sở Tài chính tỉnh Khánh Hòa; |
Tổng cục Thuế nhận được công văn số 2385/STC-QLGCS ngày 27/6/2017 của Sở Tài chính về hướng dẫn sử dụng hóa đơn khi bán tài sản nhà nước. Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
Tại Điều 24 Nghị định số 52/2009/NĐ-CP ngày 3/6/2009 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước quy định:
“Điều 24. Quản lý, sử dụng tiền thu được từ bán tài sản nhà nước
1. Số tiền thu được từ bán tài sản nhà nước, sau khi trừ đi các chi phí quy định tại khoản 2 Điều này (nếu có) được nộp vào ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước và pháp luật có liên quan, trừ trường hợp cơ quan nhà nước được sử dụng để thực hiện dự án đầu tư được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt quy định tại khoản 2 Điều 57 Nghị định này.
2. Chi phí hợp lý liên quan đến việc bán tài sản nhà nước gồm:
a) Chi phí kiểm kê tài sản; đo vẽ nhà, đất;
b) Chi phí di dời;
c) Chi phí định giá và thẩm định giá tài sản;
d) Chi phí tổ chức bán đấu giá;
đ) Các chi phí khác có liên quan.”
Tại Điều 1 Thông tư số 225/2009/TT-BTC ngày 26/11/2009 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc quản lý, sử dụng hóa đơn bán tài sản nhà nước và hóa đơn bán tài sản tịch thu, sung quỹ nhà nước quy định:
“2. Hóa đơn bán tài sản nhà nước được sử dụng khi bán các loại tài sản sau đây:
a) Tài sản nhà nước tại cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp (sau đây gọi chung là cơ quan, tổ chức, đơn vị);
b) Tài sản nhà nước bị thu hồi theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
c) Tài sản thu hồi từ các dự án sử dụng vốn nhà nước (bao gồm cả vốn ODA) khi dự án kết thúc;
d) Tài sản thu hồi được khi thực hiện thanh lý tài sản nhà nước;
đ) Tài sản nhà nước chưa giao cho cơ quan, tổ chức, đơn vị nào quản lý, sử dụng.
3. Hóa đơn bán tài sản tịch thu, sung quỹ nhà nước được sử dụng khi bán các loại tài sản sau đây:
a) Tài sản tịch thu sung quỹ nhà nước;
b) Tài sản được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước theo quy định của pháp luật.
4. Hóa đơn quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này không được sử dụng khi bán các loại tài sản sau đây:
a) Tài sản nhà nước tại các doanh nghiệp;
b) Tài sản, hàng hóa, dịch vụ không thuộc sở hữu của nhà nước.”
Tại khoản 1 và khoản 4 Điều 3 Thông tư số 225/2009/TT-BTC ngày 26/11/2009 của Bộ Tài chính hướng dẫn mẫu hóa đơn như sau:
“1. Hóa đơn bán tài sản nhà nước theo mẫu số 01/TSNN-HĐ ban hành kèm theo Thông tư này.
…
4. Tiền bán tài sản ghi trên hóa đơn bán tài sản nhà nước, hóa đơn bán tài sản tịch thu, sung quỹ nhà nước theo mẫu quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này không bao gồm các loại thuế.