Công văn 4644/TCT-CS năm 2016 về phân bổ thuế giá trị gia tăng đầu vào do Tổng cục Thuế ban hành

Số hiệu 4644/TCT-CS
Ngày ban hành 07/10/2016
Ngày có hiệu lực 07/10/2016
Loại văn bản Công văn
Cơ quan ban hành Tổng cục Thuế
Người ký Cao Anh Tuấn
Lĩnh vực Thuế - Phí - Lệ Phí

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
----------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 4644/TCT-CS
V/v phân bổ thuế GTGT đầu vào.

Hà Nội, ngày 07 tháng 10 năm 2016

 

Kính gửi: Cục Thuế TP Hải Phòng

Trả lời công văn số 1963/CT-KT2 ngày 23/8/2016 của Cục Thuế TP Hải Phòng v phân bổ thuế GTGT đầu vào, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:

Tại khoản 23 Điều 4 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn về đối tượng không chịu thuế GTGT:

“23. Sản phẩm xuất khẩu là tài nguyên, khoáng sản khai thác chưa chế biến thành sản phẩm khác.

Tài nguyên, khoáng sản khai thác chưa chế biến thành sản phẩm khác, bao gm cả khoáng sản đã qua sàng, tuyn, xay, nghin, xử lý nâng cao hàm lượng, hoặc tài nguyên đã qua công đoạn cắt, xẻ.

Ví dụ 9: Cơ sở kinh doanh B xuất khẩu đá vôi trắng dạng hạt và dạng bột thì sản phm đá vôi trắng dạng hạt và dạng bột xuất khẩu thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT. Trường hợp cơ sở kinh doanh xuất khẩu bột đá siêu mịn (theo tiêu chun của cơ quan có thm quyn), bột đá siêu mịn có tráng phủ axít, các sản phm này được xác định là sản phm đã qua chế biến thành sản phm khác thì khi xut khẩu không thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT.”

Tại khoản 2, khoản 4c Điều 14 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn nguyên tắc khấu trừ thuế GTGT đầu vào:

“2. Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ (kể cả tài sản cố định) sử dụng đồng thời cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế và không chịu thuế GTGT thì chỉ được khấu trừ số thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT. Cơ sở kinh doanh phải hạch toán riêng thuế GTGT đầu vào được khấu trừ và không được khấu trừ; trường hợp không hạch toán riêng được thì thuế đầu vào được khu trừ tính theo tỷ lệ (%) giữa doanh thu chịu thuế GTGT so với tổng doanh thu của hàng hóa, dịch vụ bán ra không hạch toán riêng được.

4. Khấu trừ thuế GTGT trong một số trường hợp cụ thể như sau:

c) Đối với cơ sở sản xuất kinh doanh có dự án đầu tư, bao gồm cả cơ sở sản xuất, kinh doanh mới thành lập, vừa đầu tư vào sản xuất kinh doanh hàng hóa dịch vụ không chịu thuế GTGT, vừa đầu tư vào sản xut kinh doanh hạng hóa dịch vụ chịu thuế GTGT thì s thuế GTGT đu vào của tài sn c định trong giai đoạn đầu tư xây dựng cơ bản được tạm khu tr theo t l (%) gia doanh thu của hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT so với tng doanh thu ca hàng hóa, dịch vụ bán ra theo phương án sản xuất, kinh doanh của cơ sở kinh doanh, số thuế tạm khấu trừ được điều chỉnh theo tỷ lệ (%) giữa doanh thu của hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT so với tng doanh thu của hàng hóa, dch vụ bán ra trong ba năm kể từ năm đầu tiên có doanh thu.”

Căn cứ các hướng dẫn nêu trên, Tổng cục Thuế thng nht với ý kiến xử lý của Cục Thuế TP Hải Phòng nêu tại công văn số 1963/CT-KT2 ngày 23/8/2016.

Đề nghị Cục Thuế căn cứ quy định tại Thông tư số 219/2013/TT-BTC và hồ sơ thực tế để xử lý theo quy định./.

 


Nơi nhận:
- Như trên;
- Vụ PC - BTC;
- Vụ PC - TCT;
- Lưu: VT, CS (3).

KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG




Cao Anh Tuấn