Công văn 4526/TCT-KK năm 2019 về thủ tục chuyển đổi phương pháp tính thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành

Số hiệu 4526/TCT-KK
Ngày ban hành 05/11/2019
Ngày có hiệu lực 05/11/2019
Loại văn bản Công văn
Cơ quan ban hành Tổng cục Thuế
Người ký Nguyễn Thị Thu Hà
Lĩnh vực Thuế - Phí - Lệ Phí

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 4526/TCT-KK
V/v thủ tục chuyển đổi phương pháp tính thuế giá trị gia tăng

Hà Nội, ngày 05 tháng 11 năm 2019

 

Kính gửi: Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ Gia Ý

Tổng cục Thuế nhận được Công văn số 8407/VPCP-ĐMDN ngày 20/9/2019 của Văn phòng Chính phủ đề nghị Bộ Tài chính trả lời kiến nghị của Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ Gia Ý (địa chỉ: 1215 Tỉnh Lộ 43, phường Bình Chiểu, quận Thủ Đức, TP. Hồ Chí Minh) về việc hướng dẫn thủ tục chuyển đổi hình thức khai báo thuế. Về việc này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:

1. Nội dung kiến nghị của Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ Gia Ý gửi kèm theo Công văn số 8407/VPCP-ĐMDN nêu trên:

Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ Gia Ý thành lập vào tháng 4/2019, khi đó khai báo hình thức kê khai thuế theo phương pháp trực tiếp trên doanh thu. Công ty sử dụng hóa đơn bán hàng để thực hiện theo hình thức này. Tuy nhiên, trong quá trình ký kết hợp đồng với nhiều đối tác, do một số đối tác chưa hiểu rõ và không phân biệt được giữa hóa đơn bán hàng, hóa đơn GTGT và yêu cầu Công ty phải cung cấp hóa đơn GTGT khi làm hồ sơ nghiệm thu hp đồng thì mới đồng ý ký hợp đồng với Công ty. Từ những khó khăn trên, Công ty đề nghị cơ quan quản lý nhà nước hướng dẫn các thtục để khai báo và thực hiện chuyển đổi phương pháp tính thuế GTGT từ phương pháp trực tiếp sang phương pháp khấu trừ.

2. Nội dung trả lời:

- Căn cứ quy định tại Khoản 1 Điều 12 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính (đã được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 3 Điều 3 Thông tư số 119/2014/TT-BTC của Bộ Tài chính) về phương pháp khu trừ thuế:

Điều 12. Phương pháp khu trừ thuế

1. Phương pháp khấu trừ thuế áp dụng đối với cơ sở kinh doanh thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật về kế toán, hóa đơn, chứng từ bao gồm:

a) Cơ sở kinh doanh đang hoạt động có doanh thu hàng năm từ bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ từ một tỷ đồng trở lên và thực hiện đy đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật về kế toán, hóa đơn, chứng từ, trừ hộ, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp tính trực tiếp hưng dn tại Điều 13 Thông tư này;

b) Cơ sở kinh doanh đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp khu trừ thuế, trừ hộ, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp tính trực tiếp hướng dẫn tại Điều 13 Thông tư này;

3. Cơ sở kinh doanh đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp khu trừ thuế, bao gồm:

a) Doanh nghiệp, hợp tác xã đang hoạt động có doanh thu hàng năm từ bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ chịu thuế GTGT dưới một tỷ đồng đã thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, sổ sách, hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật về kế toán, hóa đơn, chứng từ.

4. Các trường hợp khác:

d) Khi hết năm dương lịch đầu tiên từ khi thành lập, nếu doanh nghiệp, hợp tác xã có doanh thu từ 1 tỷ đồng trở lên theo cách xác định tại khoản 2 Điều này và thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật về kế toán, hóa đơn, chứng từ thì tiếp tục áp dụng phương pháp khấu trừ thuế; nếu doanh nghiệp, hợp tác xã không đạt mức doanh thu từ một tđồng trở lên nhưng vn thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật vkế toán, hóa đơn, chứng từ thì được đăng ký tự nguyện tiếp tục áp dụng phương pháp khấu trừ thuế theo hướng dẫn tại điểm a khoản 3 Điều này. Sau năm dương lịch đầu tiên từ khi thành lập, doanh nghiệp, hợp tác xã áp dụng ổn định phương pháp tính thuế trong 2 năm liên tục.”

- Căn cứ quy định tại Khoản 1 Điều 1 Thông tư số 93/2017/TT-BTC ngày 19/9/2017 của Bộ Tài chính:

“Điều 1. Sửa đi, bổ sung Khoản 3, Khoản 4 Điều 12 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính (đã được sửa đổi, bsung tại Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014 của Bộ Tài chính) như sau:

1. Bỏ các khổ 1, 2, 3, 4, 5 sau điểm đ Khoản 3 Điều 12 (đã được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014 của Bộ Tài chính) và thay bằng nội dung như sau:

Phương pháp tính thuế của cơ sở kinh doanh xác định theo Hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng hướng dẫn tại Điều 11 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính (đã được sửa đổi, bổ sung tại Điều 1 Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014 và Điều 2 Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/2/2015 của Bộ Tài chính).”

- Tại Công văn s4253/TCT-CS ngày 20/9/2017 của Tổng cục Thuế về việc giới thiệu điểm mới tại Thông tư số 93/2017/TT-BTC ngày 19/9/2017 về phương pháp tính thuế hướng dẫn:

“2. Bỏ hướng dẫn nộp Mu 06/GTGT khi chuyển đổi phương pháp tính thuế GTGT.

Trước đây:

Khi chuyển đổi áp dụng các phương pháp tính thuế giá trgia tăng (từ phương pháp trực tiếp sang phương pháp khu trừ và ngược lại) thì cơ sở kinh doanh phải nộp Mu 06/GTGT đến cơ quan thuế.

3. Bổ sung hướng dẫn Phương pháp tính thuế GTGT của cơ sở kinh doanh xác định theo Hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng hưng dẫn ti Điều 11 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính (đã được sửa đổi, bổ sung tại Điều 1 Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014 và Điều 2 Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/2/2015 của Bộ Tài chính).

Như vậy, kể từ ngày Thông tư s 93/2017/TT-BTC có hiệu lực:

Việc xác định phương pháp tính thuế GTGT căn cứ theo Hồ sơ khai thuế GTGT do cơ sở kinh doanh gửi đến cơ quan thuế, cụ th:

[...]