Công văn 4484/TCHQ-TXNK năm 2024 về hoàn thuế hàng hóa nhập khẩu bị tịch thu do Tổng cục Hải quan ban hành
Số hiệu | 4484/TCHQ-TXNK |
Ngày ban hành | 19/09/2024 |
Ngày có hiệu lực | 19/09/2024 |
Loại văn bản | Công văn |
Cơ quan ban hành | Tổng cục Hải quan |
Người ký | Đặng Sơn Tùng |
Lĩnh vực | Xuất nhập khẩu,Thuế - Phí - Lệ Phí |
BỘ TÀI CHÍNH |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 4484/TCHQ-TXNK |
Hà Nội, ngày 19 tháng 9 năm 2024 |
Kính gửi: Cục Hải quan thành phố Hải Phòng.
Trả lời công văn số 2226/HQHP-TXNK ngày 11/3/2024 của Cục Hải quan TP. Hải Phòng báo cáo vướng mắc về việc xử lý tiền thuế đối với hàng hóa nhập khẩu nhưng không đáp ứng điều kiện, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật của Việt Nam bị tịch thu, Tổng cục Hải quan có ý kiến như sau:
1. Về hình thức và nội dung Quyết định xử phạt vi phạm hành chính
Quyết định xử phạt số 445/QĐ-XPHC ngày 26/9/2023 của Chi cục Hải quan cửa khẩu cảng Hải Phòng khu vực 2 đã căn cứ quy định tại Điều 15 và Điều 18 Nghị định số 128/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ để xử phạt nhưng tại khoản 2 Điều 1 Quyết định không nêu tên hành vi vi phạm tại Điều 15 Nghị định xử phạt. Đề nghị Cục Hải quan TP. Hải Phòng rà soát nội dung tại Quyết định này để đảm bảo đúng quy định.
2. Về thuế nhập khẩu đối với hàng hóa bị tịch thu
Căn cứ khoản 1 Điều 2 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 107/2016/QH13 quy định: “Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam” thuộc đối tượng chịu thuế.
Căn cứ Điều 19 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 107/2016/QH13 quy định về các trường hợp được hoàn thuế:
“a) Người nộp thuế đã nộp thuế nhập khẩu, thuế xuất khẩu nhưng không có hàng hóa nhập khẩu, xuất khẩu hoặc nhập khẩu, xuất khẩu ít hơn so với hàng hóa nhập khẩu, xuất khẩu đã nộp thuế;
b) Người nộp thuế đã nộp thuế xuất khẩu nhưng hàng hóa xuất khẩu phải tái nhập được hoàn thuế xuất khẩu và không phải nộp thuế nhập khẩu;
c) Người nộp thuế đã nộp thuế nhập khẩu nhưng hàng hóa nhập khẩu phải tái xuất được hoàn thuế nhập khẩu và không phải nộp thuế xuất khẩu;
d) Người nộp thuế đã nộp thuế đối với hàng hóa nhập khẩu để sản xuất, kinh doanh nhưng đã đưa vào sản xuất hàng hóa xuất khẩu và đã xuất khẩu sản phẩm;
đ) Người nộp thuế đã nộp thuế đối với máy móc, thiết bị, dụng cụ, phương tiện vận chuyển của các tổ chức, cá nhân được phép tạm nhập, tái xuất, trừ trường hợp đi thuê để thực hiện các dự án đầu tư, thi công xây dựng, lắp đặt công trình, phục vụ sản xuất, khi tái xuất ra nước ngoài hoặc xuất vào khu phi thuế quan.
Số tiền thuế nhập khẩu được hoàn lại xác định trên cơ sở trị giá sử dụng còn lại của hàng hóa khi tái xuất khẩu tính theo thời gian sử dụng, lưu lại tại Việt Nam. Trường hợp hàng hóa đã hết trị giá sử dụng thì không được hoàn lại thuế nhập khẩu đã nộp.
Không hoàn thuế đối với số tiền thuế được hoàn dưới mức tối thiểu theo quy định của Chính phủ”
Căn cứ khoản 1 Điều 60 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 quy định: “Người nộp thuế có số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt đã nộp lớn hơn số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt phải nộp thì được bù trừ số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa với số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt còn nợ hoặc trừ vào số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt phải nộp của lần nộp thuế tiếp theo hoặc được hoàn trả số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa khi người nộp thuế không còn nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt.
Trường hợp người nộp thuế đề nghị bù trừ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa với số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt còn nợ thì không tính tiền chậm nộp tương ứng với khoản tiền bù trừ trong khoảng thời gian từ ngày phát sinh khoản nộp thừa đến ngày cơ quan quản lý thuế thực hiện bù trừ”.
Căn cứ điểm 1 khoản 4 Điều 17 Nghị định 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định cơ quan hải quan thực hiện ấn định thuế với: “Hàng hóa nhập khẩu chưa hoàn thành thủ tục hải quan bị kê biên để bán đấu giá theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền hoặc bản án, quyết định của Tòa án thuộc đối tượng phải nộp thuế, cơ quan hải quan ấn định thuế để xác định số tiền thuế phải nộp và thông báo cho cơ quan, tổ chức thu tiền bán đấu giá để nộp thuế, trừ hàng hóa nhập khẩu bị tịch thu để bán đấu giá thuộc sở hữu Nhà nước”.
Căn cứ điểm a khoản 8 Điều 17 Nghị định 126/2020/NĐ-CP quy định trách nhiệm của người khai thuế khi ấn định thuế với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu: “Trường hợp hàng hóa nhập khẩu chưa hoàn thành thủ tục hải quan bị cơ quan hải quan kê biên, bán đấu giá để cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế trong lĩnh vực hải quan, hàng hóa thuộc đối tượng miễn thuế, không chịu thuế bị kê biên, bán đấu giá theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền, bản án, quyết định của Tòa án thuộc đối tượng phải nộp thuế thì cơ quan, tổ chức thu tiền bán đấu giá có nghĩa vụ trích nộp tiền thu được từ tiền bán hàng đấu giá để nộp tiền thuế đối với hàng hóa bị kê biên, bán đấu giá cho cơ quan hải quan”
Căn cứ các quy định nêu trên thì hàng hóa của Công ty Carvivu nhập khẩu nhưng không đáp ứng các quy định về quản lý, kiểm tra chuyên ngành sau khi bị xử lý vi phạm hành chính và áp dụng hình thức xử phạt bổ sung là tịch thu hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế nhập khẩu và không thuộc đối tượng hoàn thuế nhập khẩu theo quy định tại Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 107/2016/QH13, không thuộc đối tượng xử lý tiền thuế nộp thừa theo quy định tại Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14. Trường hợp sau khi tịch thu hàng hóa bị kê khai, bán đấu giá để thi hành quyết định hành chính thì cơ quan, tổ chức thu tiền bán đấu giá có nghĩa vụ nộp tiền thuế theo quyết định ấn định thuế của cơ quan hải quan.
Đề nghị Cục Hải quan TP. Hải Phòng nghiên cứu quy định nêu trên và thực tế phát sinh tại đơn vị để thực hiện.
Tổng cục Hải quan trả lời để Cục Hải quan thành phố Hải Phòng biết và thực hiện./.
|
TL. TỔNG CỤC
TRƯỞNG |