Công văn 4458/TCHQ-TXNK năm 2013 trả lời kiến nghị sửa Thông tư 194/2010/TT- BTC do Tổng cục Hải quan ban hành

Số hiệu 4458/TCHQ-TXNK
Ngày ban hành 02/08/2013
Ngày có hiệu lực 02/08/2013
Loại văn bản Công văn
Cơ quan ban hành Tổng cục Hải quan
Người ký Lỗ Thị Nhụ
Lĩnh vực Xuất nhập khẩu,Thuế - Phí - Lệ Phí

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC HẢI QUAN
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 4458/TCHQ-TXNK
V/v trả lời kiến nghị sửa Thông tư 194

Hà Nội, ngày 02 tháng 8 năm 2013

 

Kính gửi: Cục Hải quan tỉnh Đồng Nai.

Trả lời công văn số 1311/HQĐNa-TXNK ngày 03/7/2013 của Cục hải quan tỉnh Đồng Nai về việc báo cáo, kiến nghị sửa đổi Thông tư 194/2010/TT- BTC ngày 06/12/2010 của Bộ Tài chính về Danh mục hàng hóa nhập khẩu miễn thuế (gọi tắt là Danh mục), Tổng cục Hải quan có ý kiến như sau:

1. Về hiệu lực thực hiện của Danh mục:

Việc giới hạn thời gian cấp Danh mục trong vòng 01 năm là chưa phù hợp, thực tế đối với dự án thực hiện trong thời gian dài (nhiều năm), ví dụ như dự án điện, dầu khí, ... tăng chi phí quản lý hành chính do phải cấp lại Danh mục. Do đó, trước mắt, đề nghị Cục Hải quan tỉnh Đồng Nai thực hiện theo quy định hiện hành;

Tổng cục Hải quan ghi nhận kiến nghị khi dự án đã đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh thì không xem xét cấp Danh mục nữa ngoại trừ trường hợp mở rộng quy mô sản xuất, thay thế công nghệ, đổi mới công nghệ để báo cáo Bộ Tài chính xem xét, quyết định.

2. Về báo cáo quyết toán Danh mục:

Để khắc phục tình trạng Cục Hải quan tỉnh Đồng Nai nêu, tại khoản 2 Điều 46 Dự thảo Thông tư thay thế Thông tư 194/2010/TT-BTC quy định "Doanh nghiệp làm thủ tục hải quan để nhập khẩu hàng hoá tại một Chi cục hải quan thuận tiện nhất thuộc Cục hải quan nơi đăng ký Danh mục hàng hóa miễn thuế

3. Về cấp Danh mục:

Việc cấp Danh mục cho máy móc, thiết bị không thể chỉ căn cứ vào Danh mục hàng hóa trong nước đã sản xuất được và mức thuế suất 0%, vì trên thực tế có thể tại thời điểm đăng ký Danh mục hàng hóa trong nước chưa sản xuất được hoặc có mức thuế suất nhập khẩu bằng 0% nhưng trong quá trình thực hiện nhập khẩu lại thuộc Danh mục hàng hoá trong nước đã sản xuất được và có mức thuế suất khác 0%. Do đó, đề nghị Cục Hải quan tỉnh Đồng Nai thực hiện theo quy định hiện hành.

4. Về thủ tục miễn thuế:

Theo quy định tại Điều 103 Thông tư 194/2010/TT-BTC, cơ quan hải quan khi xử lý miễn thuế, doanh nghiệp phải kê khai cụ thể hàng hóa, số tiền thuế được miễn cho từng mặt hàng, tờ khai hải quan. Do đó, yêu cầu Cục Hải quan tỉnh Đồng Nai thực hiện theo đúng quy định.

Tổng cục Hải quan thông báo để Cục hải quan tỉnh Đồng Nai biết và thực hiện./.

 

 

TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG
CỤC TRƯỞNG CỤC THUẾ XNK




Lỗ Thị Nhụ