TỔNG
CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP HÀ NỘI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------
|
Số: 4452/CT-TTHT
V/v giải đáp chính sách thuế
|
Hà
Nội, ngày 08 tháng 02 năm 2017
|
Kính
gửi: Công ty TNHH Rhythm Kyoshin Hà Nội
(Địa chỉ: Lô 69A1&&69A2, KCN Nội Bài, xã Mai Đình, huyện Sóc Sơn, TP
Hà Nội.
MST: 0105992922)
Trả lời công văn số 01-16/RKH-THN
ngày 06/12/2016 của Công ty TNHH Rhythm Kyoshin Hà Nội hỏi về chính sách thuế,
Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
- Căn cứ Thông tư số 45/2013/TT-BTC
ngày 25/04/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng và trích
khấu hao tài sản cố định.
+ Tại Điểm đ, Khoản 2, Điều 4 quy
định tài sản cố định vô hình là quyền sử dụng đất như sau:
đ) TSCĐ vô hình là quyền sử dụng
đất:
- TSCĐ vô hình là quyền sử dụng
đất bao gồm:
+ Quyền sử dụng đất được nhà
nước giao có thu tiền sử dụng đất hoặc nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất hợp
pháp (bao gồm quyền sử dụng đất có thời hạn, quyền sử dụng đất không thời hạn).
+ Quyền sử dụng đất thuê trước
ngày có hiệu lực của Luật Đất đai năm 2003 mà đã trả tiền thuê đất cho cả thời
gian thuê hoặc đã trả trước tiền thuê đất cho nhiều năm mà thời hạn thuê đất đã
được trả tiền còn lại ít nhất là năm năm và được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất.
Nguyên giá TSCĐ là quyền sử dụng
đất được xác định là toàn bộ khoản tiền chi ra để có quyền sử dụng đất hợp pháp
cộng (+) các chi phí cho đền bù giải phóng mặt bằng, san lấp mặt bằng; lệ phí
trước bạ (không bao gồm các chi phí chi ra để xây dựng các công trình trên
đất); hoặc là giá trị quyền sử dụng đất nhận góp vốn.
- Quyền sử dụng đất không ghi
nhận là TSCĐ vô hình gồm:
+ Quyền sử dụng đất được Nhà
nước giao không thu tiền sử dụng đất.
+ Thuê đất trả tiền thuê một lần
cho cả thời gian thuê (thời gian thuê đất sau ngày có hiệu lực thi hành của
Luật đất đai năm 2003, không được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất) thì
tiền thuê đất được phân bổ dần vào chi phí kinh doanh theo số năm thuê đất.
+ Thuê đất trả tiền thuê hàng
năm thì tiền thuê đất được hạch toán vào chi phí kinh doanh trong kỳ tương ứng
số tiền thuê đất trả hàng năm.
- Đối với các loại tài sản là
nhà, đất đai để bán, để kinh doanh của công ty kinh doanh bất động sản thì
doanh nghiệp không được hạch toán là TSCĐ và không được trích khấu hao.
+ Tại Điều 9 quy định nguyên tắc
trích khấu hao tài sản cố định như sau:
“Điều 9. Nguyên tắc trích khấu
hao TSCĐ:
1. Tất cả TSCĐ hiện có của doanh
nghiệp đều phải trích khấu hao, trừ những TSCĐ sau đây:
- TSCĐ đã khấu hao hết giá trị
nhưng vẫn đang sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh.
- TSCĐ khấu hao chưa hết bị mất.
- TSCĐ khác do doanh nghiệp quản
lý mà không thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp (trừ TSCĐ thuê tài chính).
- TSCĐ không được quản lý, theo
dõi, hạch toán trong sổ sách kế toán của doanh nghiệp.
- TSCĐ sử dụng trong các hoạt
động phúc lợi phục vụ người lao động của doanh nghiệp (trừ các TSCĐ phục vụ cho
người lao động làm việc tại doanh nghiệp như: nhà nghỉ giữa ca, nhà ăn giữa ca,
nhà thay quần áo, nhà vệ sinh, bể chứa nước sạch, nhà để xe, phòng hoặc trạm y
tế để khám chữa bệnh, xe đưa đón người lao động, cơ sở đào tạo, dạy nghề, nhà ở
cho người lao động do doanh nghiệp đầu tư xây dựng).
- TSCĐ từ nguồn viện trợ không
hoàn lại sau khi được cơ quan có thẩm quyền bàn giao cho doanh nghiệp để phục
vụ công tác nghiên cứu khoa học.
- TSCĐ vô hình là quyền sử dụng
đất lâu dài có thu tiền sử dụng đất hoặc nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất
lâu dài hợp pháp.
2. Các khoản chi phí khấu hao
tài sản cố định được tính vào chi phí hợp lý khi tính thuế thu nhập doanh
nghiệp thực hiện theo quy định tại các văn bản pháp luật về thuế thu nhập doanh
nghiệp.
...”
+ Tại Điều 11 quy định xác định
thời gian trích khấu hao của tài sản cố định vô hình như sau:
“Điều 11. Xác định thời gian
trích khấu hao của tài sản cố định vô hình:
...
2. Đối với TSCĐ vô hình là giá
trị quyền sử dụng đất có thời hạn, quyền sử dụng đất thuê, thời gian trích khấu
hao là thời gian được phép sử dụng đất của doanh nghiệp.
...”
- Căn cứ Thông tư số 96/2015/TT-BTC
ngày 22/06/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp tại
Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/2/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi bổ sung
một số điều của các Nghị định về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông
tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014, Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày
25/8/2014, Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ Tài chính.
+ Tại Điều 4 sửa đổi, bổ sung Điều
6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC (đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 2 Điều 6 Thông
tư số 119/2014/TT-BTC và Điều 1 Thông tư số 151/2014/TT-BTC) như sau:
“Điều 6. Các khoản chi được trừ
và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế
1. Trừ các khoản
chi không được trừ nêu tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản
chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:
a) Khoản chi thực tế phát sinh
liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
b) Khoản chi có đủ hoá đơn,
chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.
c) Khoản chi nếu có hoá đơn mua
hàng hóa, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm
thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.
...
2. Các khoản chỉ không được trừ
khi xác định thu nhập chịu thuế bao gồm:
...
2.2. Chi khấu hao tài sản cố
định thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Chi khấu hao đối với tài sản
cố định không sử dụng cho hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ.
...
- Quyền sử dụng đất lâu dài
không được trích khấu hao và phân bổ vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập
chịu thuế; Quyền sử dụng đất có thời hạn nếu có đầy đủ hóa đơn chứng từ và thực
hiện đúng các thủ tục theo quy định của pháp luật, có tham gia vào hoạt động
sản xuất kinh doanh thì được phân bổ dần vào chi phí được trừ theo thời hạn
được phép sử dụng đất ghi trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (bao gồm cả
trường hợp dừng hoạt động để sửa chữa, đầu tư xây dựng mới).
...”
- Căn cứ Thông tư số
219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế GTGT
và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế GTGT.
+ Tại Điều 14 quy định nguyên tắc
khấu trừ thuế GTGT như sau:
“2. Thuế GTGT đầu vào của hàng
hóa, dịch vụ (kể cả tài sản cố định) sử dụng đồng thời cho sản xuất, kinh doanh
hàng hóa, dịch vụ chịu thuế và không chịu thuế GTGT thì chỉ được khấu trừ số
thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa,
dịch vụ chịu thuế GTGT. Cơ sở kinh doanh phải hạch toán riêng thuế GTGT đầu vào
được khấu trừ và không được khấu trừ; trường hợp không hạch toán riêng được thì
thuế đầu vào được khấu trừ tính theo tỷ lệ (%) giữa doanh thu chịu thuế GTGT so
với tổng doanh thu của hàng hóa, dịch vụ bán ra không hạch toán riêng được.
...
8. Thuế GTGT đầu vào phát sinh
trong kỳ nào được kê khai, khấu trừ khi xác định số thuế phải nộp của kỳ đó,
không phân biệt đã xuất dùng hay còn để trong kho.
...”
- Căn cứ Thông tư số 26/2015/TT-BTC
ngày 27/02/2015 của Bộ Tài chính Hướng dẫn về thuế giá trị gia tăng và quản lý
thuế tại Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/02/2015 của Chính phủ quy định chi
tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa
đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế và sửa đổi, bổ sung một số
điều của Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính về hóa đơn
bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ.
+ Tại Khoản 10 Điều 1 sửa đổi, bổ
sung Điều 15 Thông tư số 219/2013/TT-BTC quy định về điều kiện khấu trừ thuế
GTGT đầu vào.
- Căn cứ Thông tư số
130/2016/TT-BTC ngày 12/08/2016 của Bộ Tài chính hướng dẫn Nghị định số
100/2016/NĐ-CP ngày 01/07/2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng, Luật thuế tiêu thụ
đặc biệt và Luật quản lý thuế và sửa đổi một số điều tại các Thông tư về thuế.
+ Tại Khoản 3 Điều 1 sửa đổi bổ
sung Điều 18 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính như
sau:
“3. Sửa đổi, bổ sung Điều 18 như
sau:
“1. Cơ sở kinh doanh nộp thuế
GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế nếu có số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu
trừ hết trong tháng (đối với trường hợp kê khai theo tháng) hoặc trong quý (đối
với trường hợp kê khai theo quý) thì được khấu trừ vào kỳ tiếp theo.
Trường hợp cơ sở kinh doanh có số
thuế GTGT chưa được khấu trừ hết phát sinh trước kỳ tính thuế tháng 7/2016 (đối
với trường hợp kê khai theo tháng) hoặc trước kỳ tính thuế quý 3/2016 (đối với
trường hợp kê khai theo quý) đủ điều kiện hoàn thuế GTGT theo hướng dẫn tại
khoản 1 Điều 18 Thông tư số 219/2013/TT-BTC thì cơ quan thuế giải quyết hoàn
thuế theo quy định của pháp luật.
...
4. Hoàn thuế đối với hàng hóa,
dịch vụ xuất khẩu
a) Cơ sở kinh doanh trong tháng
(đối với trường hợp kê khai theo tháng), quý (đối với trường hợp kê khai theo quý)
có hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu có số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được
khấu trừ từ 300 triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế giá trị gia tăng theo
tháng; quý; trường hợp trong tháng, quý số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa
được khấu trừ chưa đủ 300 triệu đồng thì được khấu trừ vào tháng, quý tiếp
theo.
Cơ sở kinh doanh trong tháng/quý
vừa có hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu, vừa có hàng hóa, dịch vụ bán trong nước thì
cơ sở kinh doanh phải hạch toán riêng số thuế GTGT đầu vào sử dụng cho sản xuất
kinh doanh hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu. Trường hợp không hạch toán riêng được
thì số thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu được xác
định theo tỷ lệ giữa doanh thu của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu trên tổng doanh
thu hàng hóa, dịch vụ của các kỳ khai thuế giá trị gia tăng tính từ kỳ khai
thuế tiếp theo kỳ hoàn thuế liền trước đến kỳ đề nghị hoàn thuế hiện tại.
Số thuế GTGT đầu vào của hàng
hóa, dịch vụ xuất khẩu (bao gồm số thuế GTGT đầu vào hạch toán riêng được và số
thuế GTGT đầu vào được phân bổ theo tỷ lệ nêu trên) nếu sau khi bù trừ với số
thuế GTGT phải nộp của hàng hóa, dịch vụ tiêu thụ trong nước còn lại từ 300
triệu đồng trở lên thì cơ sở kinh doanh được hoàn thuế cho hàng hóa, dịch vụ
xuất khẩu. Số thuế GTGT được hoàn của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu không vượt
quá doanh thu của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu nhân (x) với 10%.
...
b) Cơ sở kinh doanh không được
hoàn thuế đối với trường hợp hàng hóa nhập khẩu sau đó xuất khẩu, hàng hóa xuất
khẩu không thực hiện việc xuất khẩu tại địa bàn hoạt động hải quan theo quy
định của Luật Hải quan, Nghị định số 01/2015/NĐ-CP ngày 02/01/2015 của Chính
phủ quy định chi tiết thi hành phạm vi địa bàn hoạt động hải quan, trách nhiệm
phối hợp trong phòng, chống buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên
giới và các văn bản hướng dẫn.
...””
+ Tại Điều 6 quy định hiệu lực thi
hành như sau:
“1. Thông tư này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày Luật số 106/2016/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
thuế giá trị gia tăng, Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật quản lý thuế và Nghị
định số 100/2016/NĐ-CP ngày 01/07/2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng, Luật thuế
tiêu thụ đặc biệt và Luật quản lý thuế có hiệu lực thi hành, trừ khoản 2 Điều
này.
2. Điều 4 của Thông tư này áp
dụng từ kỳ tính thuế năm 2016.”
- Căn cứ công văn số 2035/TCT-KK
ngày 18/5/2016 của Tổng cục Thuế hướng dẫn việc khai bổ sung hồ sơ khai thuế
GTGT để hoàn thuế như sau:
“Trường hợp chưa đến thời hạn
khai thuế của kỳ tính thuế tiếp theo, người nộp thuế chưa nộp hồ sơ khai thuế
để đưa số thuế GTGT còn được khấu trừ chuyển kỳ sau của kỳ tính thuế trước sang
chỉ tiêu số thuế khấu trừ kỳ trước chuyển sang trên tờ khai chính thức của kỳ
tính thuế tiếp theo và chưa nộp hồ sơ đề nghị hoàn thuế gửi cơ quan thuế thì
được khai bổ sung tăng chỉ tiêu đề nghị hoàn trên tờ khai bổ sung của kỳ tính
thuế đó.”
Căn cứ quy định trên, Cục thuế TP
Hà Nội trả lời Công ty TNHH Rhythm Kyoshin Hà Nội như sau:
1. Nội dung về thuế GTGT
Trường hợp Công ty TNHH Rhythm
Kyoshin Hà Nội nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, kê khai thuế GTGT theo
tháng, tính đến thời điểm 30/06/2016, Công ty có phát sinh số thuế GTGT chưa
khấu trừ hết và đáp ứng đủ điều kiện hoàn thuế theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều 18
Thông tư số 219/2013/TT-BTC nhưng tại tờ khai thuế GTGT chính thức của kỳ khai
thuế tháng 06/2016 Công ty chưa đưa số thuế GTGT xin hoàn vào chỉ tiêu “Tổng số
thuế đề nghị hoàn” thì không được xét hoàn thuế. Số thuế GTGT đầu vào chưa được
khấu trừ hết, Công ty thực hiện khấu trừ vào kỳ tiếp theo.
Trường hợp Công ty TNHH Rhythm
Kyoshin Hà Nội trong tháng vừa có hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu, vừa có hàng hóa,
dịch vụ bán trong nước thì Công ty phải hạch toán riêng số thuế GTGT đầu vào sử
dụng cho sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu.
Trường hợp Công ty không hạch toán
riêng được thì số thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu
được xác định theo tỷ lệ giữa doanh thu của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu trên
tổng doanh thu hàng hóa, dịch vụ của các kỳ khai thuế giá trị gia tăng tính từ
kỳ khai thuế tiếp theo kỳ hoàn thuế liền trước đến kỳ đề nghị hoàn thuế hiện
tại. Số thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu nếu sau khi bù trừ
với số thuế GTGT phải nộp của hàng hóa, dịch vụ tiêu thụ trong nước còn lại từ
300 triệu đồng trở lên thì Công ty được hoàn thuế cho hàng hóa, dịch vụ xuất
khẩu. Số thuế GTGT được hoàn của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu không vượt quá
doanh thu của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu nhân (x) với 10%. Công ty không được
hoàn thuế đối với trường hợp hàng hóa nhập khẩu sau đó xuất khẩu.
Số thuế GTGT phát sinh khi nhận
chuyển nhượng quyền sử dụng lô đất 5000m2, thời hạn sử dụng 28 năm, phục vụ
hoạt động sản xuất kinh doanh chịu thuế GTGT và đáp ứng đủ điều kiện quy định
tại Khoản 10 Điều 1 Thông tư số 26/2015/TT-BTC thì Công ty thực hiện khấu trừ
theo quy định.
2. Nội dung về trích khấu hao TSCĐ
và thuế TNDN:
Trường hợp Công ty TNHH Rhythm
Kyoshin Hà Nội nhận chuyển nhượng quyền sử dụng Lô đất 5000m2, thời hạn sử dụng
28 năm, với mục đích mở rộng sản xuất kinh doanh trong tương lai thì Công ty
thực hiện trích khấu hao theo quy định tại Thông tư số 45/2013/TT-BTC-ngày
25/04/2013 của Bộ Tài chính.
Khoản chi khấu hao đối với tài sản
cố định không sử dụng cho hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thì
Công ty không được trừ khi xác định thu nhập tính thuế thu nhập doanh nghiệp.
Trường hợp quyền sử dụng đất có
thời hạn nếu có đầy đủ hóa đơn chứng từ và thực hiện đúng các thủ tục theo quy
định của pháp luật, có tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh thì Công ty
được phân bổ dần vào chi phí được trừ theo thời hạn được phép sử dụng đất ghi
trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Trong quá trình thực hiện, nếu còn
vướng mắc đề nghị đơn vị liên hệ với Phòng Kiểm tra thuế số 1 để được hướng
dẫn.
Cục Thuế TP Hà Nội trả lời Công ty
TNHH TNHH Rhythm Kyoshin Hà Nội được biết và thực hiện./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Phòng Pháp chế; P.KK, KTT;
- Phòng Kiểm tra thuế số 1;
- Lưu: VT, TTHT(2).
|
KT.
CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG
Mai Sơn
|