Công văn 44257/CT-HTr năm 2015 trả lời chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp về xác định thu nhập chịu thuế do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành

Số hiệu 44257/CT-HTr
Ngày ban hành 07/07/2015
Ngày có hiệu lực 07/07/2015
Loại văn bản Công văn
Cơ quan ban hành Cục thuế thành phố Hà Nội
Người ký Mai Sơn
Lĩnh vực Thuế - Phí - Lệ Phí

TNG CỤC THU
CỤC THUẾ TP HÀ NỘI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 44257/CT-HTr
V/v trả lời chính sách thuế.

Hà Nội, ngày 07 tháng 07 năm 2015

 

Kính gửi:

 Công ty TNHH Kỹ thuật TAIKISHA Việt Nam
(Địa chỉ: Tầng 12 Detech Tower, Số 08 đường Tôn Thất Thuyết, phường Mỹ Đình 2, quận Nam Từ Liêm, Hà Nội;
MST: 0100774624).

Trả lời công văn số 82/BTC-IVBHN2015 ngày 29/05/2015 của Ngân hàng Indovina - Chi nhánh Hà Nội hỏi về chính sách thuế, Cục thuế Thành phố Hà Nội có ý kiến như sau:

- Căn cứ Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của Chính phủ quy định và hướng dẫn thi hành Luật thuế Thu nhập doanh nghiệp (có hiệu lực từ ngày 02/08/2014 và áp dụng cho kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp từ năm 2014 trở đi) quy định về các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế.

- Căn cứ khoản 2, Điều 6 Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013, Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013, Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013, Thông tư số 08/2013/TT-BTC ngày 10/01/2013, Thông tư số 85/2011/TT-BTC ngày 17/6/2011, Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 và Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính để cải cách, đơn giản các thủ tục hành chính về thuế, có hiệu lực thi hành từ ngày 1/9/2014, quy định về các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế.

“2. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC như sau:

“1. Trừ các khoản chi không được trừ nêu tại Khoản 2 Điều này; doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:

a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp;

b) Khoản chi có đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.

c) Khoản chi nếu có hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt

Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thực hiện theo quy định của các văn bản pháp luật về thuế giá trị gia tăng...”.

- Căn cứ Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/06/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp tại Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/2/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014, Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014, Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ Tài chính.

"Điều 4. Sửa đổi, bổ sung Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC (đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 2 Điều 6 Thông tư số 119/2014/TT-BTC và Điều 1 Thông tư số 151/2014/TT-BTC) như sau:

“Điều 6. Các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế

1. Trừ các khoản chi không được trừ nêu tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:

a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.

b) Khoản chi có đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.

c) Khoản chi nếu có hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.

Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thực hiện theo quy định của các văn bản pháp luật về thuế giá trị gia tăng”.

- Căn cứ Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/03/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2010 và Nghị định số 04/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ quy định về định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ.

“Điều 22. Sử dụng hóa đơn bất hợp pháp...”.

“Điều 23. Sử dụng bất hợp pháp hóa đơn...”.

- Căn cứ quy định trên, trường hợp Công ty sử dụng hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ của đơn vị đã có thông báo bỏ địa chỉ kinh doanh để kê khai khấu trừ thuế và tính vào chi phí khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp mà thời điểm mua hàng phát sinh trước ngày cơ quan thuế ra thông báo doanh nghiệp bỏ địa chỉ kinh doanh thì đơn vị cung cấp hồ sơ chứng từ chứng minh việc mua hàng hóa đó và liên hệ với Phòng Kiểm tra thuế số 1 - Cục Thuế TP Hà Nội để được giải quyết cụ thể.

Cục Thuế TP Hà Nội trả lời để Công ty TNHH Kỹ thuật TAIKISHA Việt Nam biết và thực hiện./.

 

 

Nơi nhận:
- Như trên;
- Phòng KT thuế số 1;
- Phòng Pháp chế;
- Lưu: VT, HTr(2). (
6; 2)

KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG




Mai Sơn