TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ
TP HÀ NỘI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 43860/CTHN-TTHT
V/v ưu đãi
thuế TNDN đối với dự
án đầu tư sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ
|
Hà Nội, ngày 26 tháng 6 năm 2023
|
Kính gửi: Công ty TNHH Megatech Việt
Nam
(Địa chỉ: Lô
38B, KCN Quang Minh, thị trấn Quang Minh, huyện Mê Linh, TP Hà Nội; MST:
0106783128)
Trả lời công văn không số đề ngày 10/05/2023 của Công
ty TNHH Megatech Việt Nam (sau đây gọi tắt là Công ty) hỏi về ưu đãi thuế TNDN
đối với dự án đầu tư sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ, Cục Thuế TP Hà Nội
có ý kiến như sau:
* Căn cứ pháp lý về ưu đãi thuế TNDN đối với dự án đầu
tư sản xuất sản phẩm thuộc Danh mục sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát
triển:
- Căn cứ Khoản 5 Điều 1 Luật số 71/2014/QH13 ngày 26/11/2014 của Quốc hội sửa đổi,
bổ sung một số điều của các luật về thuế (có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2015):
“Điều 1
Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập
doanh nghiệp số 14/2008/QH12 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 32/2013/QH13.
...5. Bổ sung điểm đ và điểm e vào khoản 1 Điều 13 như sau:
“đ) Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới sản xuất sản phẩm thuộc
Danh mục sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển đáp ứng một trong các tiêu chí sau:
- Sản phẩm công nghiệp hỗ trợ cho công nghệ cao theo quy định
của Luật công nghệ cao;
- Sản phẩm công nghiệp hỗ trợ cho sản xuất sản phẩm các
ngành: dệt - may; da - giầy; điện tử - tin học; sản xuất lắp ráp ô tô; cơ khí chế tạo mà các sản phẩm này
tính đến ngày 01 tháng 01 năm
2015 trong nước chưa sản xuất được hoặc sản xuất được nhưng phải đáp ứng được tiêu chuẩn kỹ thuật
của Liên minh Châu Âu (EU) hoặc tương đương.
Chính phủ quy định Danh mục sản phẩm công nghiệp
hỗ trợ ưu tiên phát triển quy định tại điểm này;
…”
- Căn cứ Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/02/2015 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều tại các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một
số điều của các Nghị định về thuế:
+ Tại Khoản 11 Điều 1 bổ sung Điểm g vào Khoản 1 Điều
15 Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2013 quy định thuế suất ưu
đãi 10% trong thời hạn 15 năm áp dụng đối với:
“g) Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu
tư mới sản xuất sản phẩm thuộc Danh mục sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển đáp ứng một trong
các tiêu chí sau:
- Sản phẩm công nghiệp hỗ trợ cho công nghệ cao theo
quy định của Luật Công nghệ cao;
- Sản phẩm công nghiệp hỗ trợ cho sản xuất sản phẩm
các ngành: Dệt - may; da - giầy; điện tử - tin học; sản xuất lắp ráp ô tô; cơ khí chế tạo mà các sản phẩm
này tính đến ngày 01 tháng 01 năm 2015 trong nước chưa sản xuất được hoặc sản
xuất được nhưng phải đáp ứng được tiêu chuẩn kỹ thuật của Liên minh Châu Âu (EU) hoặc tương đương.
Danh mục sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển được ưu đãi
thuế quy định tại Khoản này thực hiện theo quy định của Chính phủ.”
+ Tại Khoản 16 Điều 1 sửa đổi, bổ sung Điểm a Khoản 1
Điều 16 Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2013 quy định miễn thuế 4 năm, giảm 50% số thuế
phải nộp trong 9 năm tiếp theo đối
với:
“a) Thu nhập của doanh nghiệp quy định tại Khoản 1 Điều
15 Nghị định này.
”
- Căn cứ Nghị định số 111/2015/NĐ-CP ngày 03/11/2015 của Chính phủ về
phát triển công nghiệp hỗ trợ.
- Căn cứ Điều 4 Thông tư số 21/2016/TT-BTC ngày
05/02/2016 của Bộ Tài chính hướng dẫn về khai thuế giá trị gia tăng và ưu đãi
thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định tại Nghị định số 111/2015/NĐ-CP ngày
3/11/2015 của Chính phủ về phát triển công nghiệp hỗ trợ:
“Điều 4. Ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp
Ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp được áp dụng đối với
thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ
trợ từ ngày 01 tháng 01 năm 2015 đáp ứng các Điều kiện quy định tại Luật số 71/2014/QH13 ngày 26 tháng 11 năm 2014 và các văn
bản hướng dẫn thi hành, được cơ quan có thẩm
quyền cấp Giấy xác nhận tru đãi sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ
(gọi tắt là Giấy xác nhận ưu đãi).
Trình tự, thủ tục xác nhận ưu đãi và hậu kiểm ưu đãi
đối với dự án sản xuất sản phẩm
công nghiệp hỗ trợ thuộc Danh Mục sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển thực hiện theo quy định tại Thông
tư số 55/2015/TT-BCT ngày 30/12/2015 của Bộ Công thương.
Giấy xác nhận ưu đãi sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ
trợ ưu tiên phát triển
là cơ sở để áp dụng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp, về mức ưu đãi, thời Điểm
bắt đầu áp dụng ưu đãi, việc chuyển tiếp ưu đãi thực
hiện theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp.”
* Căn cứ pháp lý về ưu đãi thuế TNDN đối với dự án đầu
tư mở rộng:
- Căn cứ Khoản 4 Điều 10 Thông tư số 96/2015/TT-BTC
ngày 22/06/2015 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Điểm a Khoản 6 Điều 18 Thông
tư số 78/2014/TT-BTC (đã được sửa đổi, bổ sung tại Điều 5 Thông tư số
151/2014/TT-BTC):
“6. Về
đầu tư mở rộng
a) Doanh nghiệp có dự án đầu tư phát triển dự án đầu
tư đang hoạt động như mở rộng quy mô sản xuất, nâng cao công suất, đổi mới công
nghệ sản xuất (gọi chung là dự án đầu tư mở rộng) thuộc lĩnh vực hoặc địa bàn
ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của Nghị định số 218/2013/NĐ-CP
(bao gồm cả khu kinh tế, khu công nghệ cao, khu công nghiệp trừ khu công nghiệp
nằm trên địa bàn các quận nội thành của đô thị loại đặc biệt, đô thị loại I trực
thuộc trung ương và Khu công nghiệp nằm trên địa bàn các đô thị loại I trực thuộc
tỉnh) nếu đáp ứng một trong ba tiêu chí quy định tại điểm này thì được lựa chọn hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo
dự án đang hoạt động cho thời gian còn lại (bao gồm mức thuế suất, thời gian miễn
giảm nếu có) hoặc được áp dụng thời gian miễn thuế, giảm thuế đối với phần thu
nhập tăng thêm do đầu tư mở rộng mang lại (không được hưởng mức thuế suất ưu đãi) bằng với thời
gian miễn thuế, giảm thuế áp dụng đối với dự án đầu tư mới trên cùng địa bàn hoặc
lĩnh vực ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp. Trường hợp doanh nghiệp chọn hưởng
mi đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo dự án đang hoạt động cho thời gian còn lại
thì dự án đầu tư mở rộng đó phải thuộc lĩnh vực hoặc địa bàn ưu đãi thuế thu nhập
doanh nghiệp theo quy định của Nghị định số 2Ĩ8/2013/NĐ-CP đồng thời cũng thuộc
lĩnh vực hoặc địa bàn với dự án đang hoạt động.
Dự án đầu tư mở rộng quy định tại điểm này phải đáp ứng
một trong các tiêu chí sau:
- Nguyên giá tài sản cố định tăng thêm khi dự án đầu
tư hoàn thành đi vào hoạt động đạt tối thiểu từ 20 tỷ đồng đối với dự án đầu tư mở rộng thuộc lĩnh vực hưởng ưu đãi thuế
thu nhập doanh nghiệp theo quy định của Nghị định số 218/2013/NĐ-CP hoặc từ 10 tỷ đồng đối với các dự án đầu tư mở rộng thực
hiện tại các địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc đặc biệt khó
khăn theo quy định của Nghị định số 218/2013/NĐ-CP.
- Tỷ trọng nguyên giá tài sản cố định tăng thêm đạt tối thiểu từ 20% so với tổng nguyên
giá tài sản cố định trước khi đầu tư.
- Công suất thiết kế khi đầu tư mở rộng tăng thêm tối thiểu từ 20% so với công suất
thiết kế theo luận chứng kinh tế kĩ thuật trước khi đầu tư ban đầu.
…”
- Căn cứ Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của
Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của
Chính phủ quy định và hướng dẫn thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp:
+ Tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 18 quy định về điều kiện
áp dụng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp:
“1. Các ưu
đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp chỉ áp dụng đối với doanh nghiệp thực hiện chế độ kế
toán, hóa đơn, chứng từ và nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo kê khai.
2. Trong thời gian đang được hưởng ưu đãi thuế thu nhập
doanh nghiệp nếu doanh nghiệp thực hiện nhiều hoạt động sản xuất, kinh doanh
thì doanh nghiệp phải tính
riêng thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp (bao gồm mức
thuế suất ưu đãi, mức miễn thuế, giảm thuế) và thu nhập từ hoạt động kinh doanh
không được hưởng ưu đãi thuế để kê khai nộp thuế riêng.
…”
+ Tại Điều 22 quy định về thủ tục thực hiện ưu đãi
thuế thu nhập doanh nghiệp:
“Doanh nghiệp tự xác định các điều kiện ưu đãi thuế,
mức thuế suất ưu đãi, thời gian miễn thuế, giảm thuế, số lỗ được trừ (-) vào thu nhập tính thuế để tự kê khai và tự quyết
toán thuế với cơ quan thuế.
…”
* Thực hiện theo hướng dẫn tại công văn số
1713/TCT-CS ngày 12/5/2023 của Tổng cục Thuế v/v chính sách thuế TNDN.
Căn cứ các quy định trên, trường hợp Công ty có dự án
đầu tư mở rộng hoạt động trong lĩnh vực sản xuất sản phẩm thuộc Danh mục sản phẩm
công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển thực hiện từ 01/01/2015 đáp ứng một trong
các tiêu chí quy định tại Khoản 4 Điều 10 Thông tư số 96/2015/TT-BTC, dự án được cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy
xác nhận ưu đãi sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ theo quy định thì thu nhập
từ thực hiện dự án được áp dụng thời gian miễn thuế, giảm thuế đối với phần thu nhập tăng thêm do đầu tư mở rộng
mang lại (không được hưởng mức thuế suất ưu đãi) bằng với thời gian miễn thuế, giảm thuế áp dụng đối với dự án đầu tư mới sản xuất sản
phẩm công nghiệp hỗ trợ (miễn thuế 4 năm, giảm 50% số thuế phải nộp trong 9 năm
tiếp theo) theo quy định tại Khoản 16 Điều 1 Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày
12/02/2015 của Chính phủ.
Trường hợp dự án đầu tư mở rộng của công ty chưa áp dụng
ưu đãi thuế TNDN từ khi được cấp Giấy chứng nhận đầu tư thì thu nhập của công
ty từ dự án đầu tư mở rộng nêu trên được hưởng toàn bộ thời gian miễn thuế, giảm
thuế theo quy định kể từ kỳ tính thuế được cấp Giấy xác nhận ưu đãi sản xuất sản
phẩm công nghiệp hỗ trợ.
Các ưu đãi về thuế TNDN chỉ áp dụng đối với doanh
nghiệp thực hiện chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ và nộp thuế thu nhập doanh
nghiệp theo kê khai. Doanh nghiệp tự xác định các điều kiện ưu đãi thuế, mức
thuế suất ưu đãi, thời gian miễn thuế, giảm thuế, số lỗ được trừ (-) vào thu nhập
tính thuế để tự kê khai và tự quyết toán thuế với cơ quan thuế.
Đề nghị Công ty căn cứ tình hình thực tế tại đơn vị
và đối chiếu với các quy định tại văn bản pháp luật nêu trên để thực hiện đúng
quy định.
Trong quá trình thực hiện chính sách thuế, trường hợp
còn vướng mắc, đơn vị có thể tham khảo các văn bản hướng dẫn của Cục Thuế TP Hà
Nội được đăng tải trên website http://hanoi.gdt.gov.vn
hoặc liên hệ với Phòng Thanh tra - Kiểm Tra số 1 để được hỗ trợ giải quyết.
Cục thuế TP Hà Nội trả lời để Công ty TNHH Megatech
Việt Nam biết và thực
hiện./.
Nơi nhận:
- Như
trên;
- Phòng TTKT1;
- Phòng NVDTPC;
- Website Cục
Thuế;
- Lưu: VT, TTHT(2)
|
KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG
Nguyễn Hữu Hùng
|