Công văn 438/GSQL-GQ1 năm 2016 về thủ tục kinh doanh tạm nhập, tái xuất do Cục Giám sát quản lý về Hải quan ban hành
Số hiệu | 438/GSQL-GQ1 |
Ngày ban hành | 01/04/2016 |
Ngày có hiệu lực | 01/04/2016 |
Loại văn bản | Công văn |
Cơ quan ban hành | Cục Giám sát quản lý về hải quan |
Người ký | Ngô Minh Hải |
Lĩnh vực | Thương mại,Xuất nhập khẩu |
TỔNG CỤC HẢI QUAN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 438/GSQL-GQ1 |
Hà Nội, ngày 01 tháng 04 năm 2016 |
Kính gửi: |
Công ty TNHH Thương mại Dịch vụ xuất nhập khẩu Đại
Kim Phát. |
Trả lời công văn số 01/2016/DKP-CV ngày 28/3/2016 của Công ty TNHH Thương mại Dịch vụ Xuất nhập khẩu Đại Kim Phát đề nghị hướng dẫn thủ tục hải quan đối với hoạt động kinh doanh tạm nhập, tải xuất, Cục Giám sát quản lý về Hải quan - Tổng cục Hải quan có ý kiến như sau:
1. Về chính sách quản lý mặt hàng:
Căn cứ Nghị định số 187/2013/NĐ-CP ngày 20/11/2013 của Chính phủ quy định chi Tiết thi hành Luật Thương mại về hoạt động mua bán hàng hóa quốc tế và các hoạt động đại lý mua, bán, gia công và quá cảnh hàng hóa với nước ngoài và Thông tư số 05/2014/TT-BCT ngày 27/01/2014 của Bộ Công Thương quy định về hoạt động tạm nhập, tái xuất, tạm xuất, tái nhập, chuyển khẩu hàng hóa, các mặt hàng gạch lát nền, sắt thép, dây cáp điện, xi măng, hóa chất, xe đạp, tã lót (đều chưa qua sử dụng) mà Công ty dự kiến kinh doanh tạm nhập, tái xuất không thuộc Danh Mục hàng hóa cấm kinh doanh tạm nhập, tái xuất và Danh Mục hàng hóa tạm ngừng kinh doanh tạm nhập, tái xuất.
2. Về thủ tục hải quan:
Thủ tục hải quan đối với hàng hóa kinh doanh tạm nhập, tái xuất được thực hiện theo quy định tại Điều 83 Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 của Bộ Tài chính quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu. Việc thanh Khoản tờ khai đối với hàng kinh doanh tạm nhập, tái xuất thực hiện theo quy định tại Khoản 1 Điều 84 Thông tư số 38/2015/TT-BTC.
Trường hợp Công ty cần bảo lãnh số tiền thuế phải nộp thì thực hiện theo quy định tại Điều 43 Thông tư số 38/2015/TT-BTC. Để biết được trường hợp của Công ty có được miễn thuế hay không, đề nghị Công ty căn cứ vào tình hình thực tế, đối chiếu với quy định tại Điều 103 Thông tư số 38/2015/TT-BTC. Hồ sơ và thủ tục miễn thuế thực hiện theo quy định tại Điều 105 Thông tư số 38/2015/TT-BTC.
Ngoài ra, đối với trường hợp nhập khẩu ủy thác, đề nghị Công ty nghiên cứu, thực hiện theo quy định của Luật Thương mại. Trường hợp vướng mắc, đề nghị Công ty liên hệ trực tiếp với Chi cục Hải quan cửa khẩu nơi dự kiến làm thủ tục tạm nhập để được hướng dẫn cụ thể.
Cục Giám sát quản lý về Hải quan - Tổng cục Hải quan có ý kiến để Cục Hải quan Gia Lai - Kon Tum biết./.
|
KT. CỤC TRƯỞNG |