Công văn 4372/TCT-CS năm 2019 về chính sách thuế do Tổng cục Thuế ban hành

Số hiệu 4372/TCT-CS
Ngày ban hành 28/10/2019
Ngày có hiệu lực 28/10/2019
Loại văn bản Công văn
Cơ quan ban hành Tổng cục Thuế
Người ký Lưu Đức Huy
Lĩnh vực Thuế - Phí - Lệ Phí

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 4372/TCT-CS
V/v chính sách thuế

Hà Nội, ngày 28 tháng 10 năm 2019

 

Kính gửi: Công ty cổ phần Đại Hoàng Sơn

(Lô 4, đưng Hùng Vương, phường Hoàng Văn Thụ, TP Bắc Giang, tnh Bắc Giang)

Tổng cục Thuế nhận được công văn số 8841/VPCP-ĐMDN ngày 30/9/2019 của Văn phòng Chính phủ chuyển kiến nghị của Công ty cổ phần Đại Hoàng Sơn về chính sách thuế, về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:

- Căn cứ Khoản 1 Điều 7 Luật thuế giá trị gia tăng số 13/2008/QH12 ngày 03/6/2008 quy định về giá tính thuế GTGT;

- Tại Khoản 9 Điều 7 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật thuế giá trị gia tăng và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng quy định:

“9. Đối với xây dựng, lắp đặt, là giá trị công trình, hạng mục công trình hay phần công việc thực hiện bàn giao chưa có thuế GTGT.

a) Trường hợp xây dựng, lắp đặt có bao thầu nguyên vật liệu là giá xây dựng, lắp đặt bao gồm c giá trị nguyên vật liệu chưa có thuế GTGT.

b) Trường hợp xây dựng, lắp đặt không bao thầu nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị, giá tính thuế là giá trị xây dựng, lắp đặt không bao gồm giá trị nguyên vật liệu và máy móc, thiết bị chưa có thuế GTGT.

c) Trường hợp xây dựng, lắp đặt thực hiện thanh toán theo hạng mục công trình hoặc giá trị khối lượng xây dựng, lắp đặt hoàn thành bàn giao là giá tính theo giá trị hạng mục công trình hoặc giá trị khối lượng công việc hoàn thành bàn giao chưa có thuế GTGT”.

- Căn cứ Điều 11 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính quy định về thuế suất thuế GTGT 10%;

- Căn cứ Điều 14 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính quy định về nguyên tắc khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào.

- Căn cứ Luật thuế thu nhập doanh nghiệp số 14/2008/QH12 và Luật số 32/2013/QH13 sa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp;

- Tại Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp tại Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/2/2015 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC như sau:

1. Trừ các khoản chi không được trừ nêu tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nêu đáp ứng đủ các điều kiện sau:

a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.

b) Khoản chi có đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.

c) Khoản chi nếu có hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.

Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thực hiện theo quy định của các văn bản pháp luật về thuế giá trị gia tăng.... ”

Đề nghị Công ty cổ phần Đại Hoàng Sơn căn cứ các quy định nêu trên, trình bày cụ thể tình hình thực tế phát sinh và liên hệ với cơ quan thuế quản lý trực tiếp để được hướng dẫn thực hiện.

Tổng cục Thuế có ý kiến để Công ty cổ phần Đại Hoàng Sơn được biết./.

 


Nơi nhận:
- Như trên;
- Lãnh đạo Bộ Tài chính (để báo cáo);
- Văn phòng Chính phủ (để báo cáo);
- Cổng thông tin điện tử Chính phủ;
- Vụ Đổi mới doanh nghiệp - VPCP;
- Phó TCTr Nguyễn Thế Mạnh (để báo cáo);
- Cục Thuế tỉnh Bắc Giang;
-
Vụ PC - BTC;
- Vụ PC - TCT;
-
Lưu: VT, CS (3b).

TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG
VỤ TRƯỞNG VỤ CHÍNH SÁCH




Lưu Đức
Huy