Công văn 4333/CTTPHCM-TTHT năm 2022 cách trình bày dòng thuế suất trên hóa đơn của mặt hàng không chịu thuế giá trị gia tăng do Cục Thuế Thành phố Hồ Chí Minh ban hành

Số hiệu 4333/CTTPHCM-TTHT
Ngày ban hành 27/04/2022
Ngày có hiệu lực 27/04/2022
Loại văn bản Công văn
Cơ quan ban hành Cục Thuế Thành phố Hồ Chí Minh
Người ký Nguyễn Tiến Dũng
Lĩnh vực Thuế - Phí - Lệ Phí,Kế toán - Kiểm toán

TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP. HỒ CHÍ MINH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 4333/CTTPHCM-TTHT
V/v cách trình bày dòng thuế suất trên hóa đơn của mặt hàng không chịu thuế GTGT

Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 27 tháng 4 năm 2022

 

Kính gửi: Công ty TNHH ISB Việt Nam

Địa chỉ: Lầu 3, P3.1, Tòa nhà Etown 2, Số 364 Đường Cộng Hòa, Phường 13, Quận Tân Bình, Thành phố Hồ Chí Minh
Mã số thuế: 0303188216

Trả lời văn bản số 01/2022-ISB-CV của Công ty TNHH ISB Việt Nam về việc xác nhận cách trình bày dòng thuế suất và số tiền thuế trên hóa đơn của mặt hàng không chịu thuế, Cục Thuế Thành phố Hồ Chí Minh có ý kiến như sau:

Căn cứ Khoản 1, Điều 93 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 ngày 13/6/2019 của Quốc hội quy định:

“Điều 93. Cơ sở dữ liệu về hóa đơn điện tử

1. Cơ quan thuế có trách nhiệm tổ chức xây dựng, quản lý và phát triển cơ sở dữ liệu, hạ tầng kỹ thuật của hệ thống thông tin về hóa đơn; tổ chức thực hiện nhiệm vụ thu thập, xử lý thông tin, quản lý cơ sở dữ liệu hóa đơn và bảo đảm duy trì, vận hành, bảo mật, bảo đảm an ninh, an toàn hệ thống thông tin về hóa đơn; xây dựng định dạng chuẩn về hóa đơn.

Cơ sở dữ liệu về hóa đơn điện tử được sử dụng để phục vụ công tác quản lý thuế và cung cấp thông tin hóa đơn điện tử cho tổ chức, cá nhân có liên quan”.

Căn cứ Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định về hóa đơn, chứng từ:

+ Tại Khoản 1, Khoản 5 Điều 4 quy định:

“Điều 4. Nguyên tắc lập, quản lý, sử dụng hóa đơn, chứng từ

1. Khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, người bán phải lập hóa đơn để giao cho người mua (bao gồm cả các trường hợp hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu; hàng hóa, dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng, trao đổi, trả thay lương cho người lao động và tiêu dùng nội bộ (trừ hàng hóa luân chuyển nội bộ để tiếp tục quá trình sản xuất); xuất hàng hóa dưới các hình thức cho vay, cho mượn hoặc hoàn trả hàng hóa) và phải ghi đầy đủ nội dung theo quy định tại Điều 10 Nghị định này, trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử thì phải theo định dạng chuẩn dữ liệu của cơ quan thuế theo quy định tại Điều 12 Nghị định này.

………………….………

5. Việc đăng ký, quản lý, sử dụng hóa đơn điện tử, chứng từ điện tử phải tuân thủ các quy định của pháp luật về giao dịch điện tử, kế toán, thuế, quản lý thuế và quy định tại Nghị định này”.

+ Tại Điểm b, Khoản 6, Điều 10 quy định:

“b) Thuế suất thuế giá trị gia tăng: Thuế suất thuế giá trị gia tăng thể hiện trên hóa đơn là thuế suất thuế giá trị gia tăng tương ứng với từng loại hàng hóa, dịch vụ theo quy định của pháp luật về thuế giá trị gia tăng”.

+ Tại Điểm 5, Khoản 1, Điều 12 quy định:

“5. Hóa đơn điện tử phải được hiển thị đầy đủ, chính xác các nội dung của hóa đơn đảm bảo không dẫn tới cách hiểu sai lệch để người mua có thể đọc được bằng phương tiện điện tử”.

Căn cứ quy định về thành phần chứa dữ liệu hóa đơn điện tử và phương thức truyền nhận với cơ quan thuế ban hành kèm theo Quyết định số 1450/QĐ-TCT ngày 07/10/2021 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế;

Căn cứ các quy định trên, trường hợp Công ty trình bày, có nhận một số hóa đơn đầu vào theo quy định tại Nghị định 123/2020/NĐ-CP có chỉ tiêu dòng thuế suất và tiền thuế giá trị gia tăng ghi nội dung:

“Thuế suất GTGT: KCT                                 Tiền thuế GTGT: 0”

Là phù hợp quy định về thành phần chứa dữ liệu hóa đơn điện tử theo Quyết định số 1450/QĐ-TCT.

Cục Thuế TP Hồ Chí Minh thông báo Công ty được biết và thực hiện./.

 

 

Nơi nhận:
- Như trên;
- Phòng NVDTPC;
- Phòng TTKT số 5;
- Lưu: VT, TTHT (ntnhan2, 5b)
2201070

KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG




Nguyễn Tiến Dũng