Công văn 43328/CT-TTHT năm 2018 về thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động mua bán không qua lãnh thổ Việt Nam do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
Số hiệu | 43328/CT-TTHT |
Ngày ban hành | 25/06/2018 |
Ngày có hiệu lực | 25/06/2018 |
Loại văn bản | Công văn |
Cơ quan ban hành | Cục thuế thành phố Hà Nội |
Người ký | Mai Sơn |
Lĩnh vực | Thuế - Phí - Lệ Phí |
TỔNG CỤC THUẾ |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM |
Số: 43328/CT-TTHT |
Hà Nội, ngày 25 tháng 06 năm 2018 |
Kính gửi: Công ty TNHH Thương mại và
Du lịch Nhật Trang
(Địa chỉ: tổ
17A, cụm 9, Phường Liễu Giai, Quận Ba Đình, TP Hà Nội)
MST: 0101114236
Cục thuế TP Hà Nội nhận được công văn số 36-2018/NT ngày 04/6/2018 của Công ty TNHH Thương mại và Du lịch Nhật Trang (sau đây gọi tắt là Công ty) hỏi về chính sách thuế; Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
- Căn cứ khoản 20 Điều 5 Luật thuế GTGT hợp nhất số 01/VBHN-VPQH ngày 28/4/2016, quy định về đối tượng không chịu thuế GTGT:
“20. Hàng hóa chuyển khẩu, quá cảnh qua lãnh thổ Việt Nam; hàng tạm nhập khẩu, tái xuất khẩu; hàng tạm xuất khẩu, tái nhập khẩu; nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất, gia công hàng hóa xuất khẩu theo hợp đồng sản xuất, gia công xuất khẩu ký kết với bên nước ngoài; hàng hóa, dịch vụ được mua bán giữa nước ngoài với các khu phi thuế quan và giữa các khu phi thuế quan với nhau.”
- Căn cứ khoản 20 Điều 4 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật thuế giá trị gia tăng và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật thuế giá trị gia tăng, hướng dẫn về đối tượng không chịu thuế GTGT:
“20. Hàng hóa chuyển khẩu, quá cảnh qua lãnh thổ Việt Nam; hàng tạm nhập khẩu, tái xuất khẩu; hàng tạm xuất khẩu, tái nhập khẩu; nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất, gia công hàng hóa xuất khẩu theo hợp đồng sản xuất, gia công xuất khẩu ký kết với bên nước ngoài”
- Căn cứ Điều 27, Điều 30 Luật Thương mại số 36/2005/AH11 ngày 14/06/2005 quy định:
“Điều 27. Mua bán hàng hóa quốc tế
Mua bán hàng hóa quốc tế được thực hiện dưới các hình thức xuất khẩu, nhập khẩu, tạm nhập, tái xuất, tạm xuất, tái nhập và chuyển khẩu.”
“Điều 30. Chuyển khẩu hàng hóa
1. Chuyển khẩu hàng hóa là việc mua hàng từ một nước, vùng lãnh thể để bán sang một nước, vũng lãnh thổ ngoài lãnh thổ Việt Nam mà không làm thủ tục nhập khẩu vào Việt Nam và không làm thủ tục xuất khẩu ra khỏi Việt Nam.
2. Chuyển khẩu hàng hóa được thực hiện theo các hình thức sau đây:
a) Hàng hóa được vận chuyển thẳng từ nước xuất khẩu đến nước nhập khẩu không qua cửa khẩu Việt Nam;”
Căn cứ các quy định trên, trường hợp Công ty ký hợp đồng mua vành, lốp và van xe ô tô của Công ty Cintracar ở Tây Ban Nha nhưng không trực tiếp nhập khẩu vào Việt Nam mà bán lại lô hàng trên cho Công ty khác tại Cuba thì đây là hoạt động kinh doanh chuyển khẩu không qua cửa khẩu Việt Nam và không phải làm thủ tục hải quan. Hoạt động này thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT theo quy định tại khoản 20 Điều 4 Thông tư số 219/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính nêu trên.
Cục thuế TP Hà Nội thông báo để Công ty được biết và thực hiện./.
|
KT. CỤC TRƯỞNG |