Công văn 43268/CT-HTr năm 2016 về chính sách thuế đối với hóa đơn do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
Số hiệu | 43268/CT-HTr |
Ngày ban hành | 28/06/2016 |
Ngày có hiệu lực | 28/06/2016 |
Loại văn bản | Công văn |
Cơ quan ban hành | Cục thuế thành phố Hà Nội |
Người ký | Mai Sơn |
Lĩnh vực | Thuế - Phí - Lệ Phí,Kế toán - Kiểm toán |
TỔNG CỤC THUẾ |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM |
Số: 43268/CT-HTr |
Hà Nội, ngày 28 tháng 06 năm 2016 |
Kính
gửi:
Công ty cổ phần dịch vụ và địa ốc xanh Miền Bắc
(Địa chỉ: Tầng
18, Center Building, Số 1 Nguyễn Huy Tưởng, P. Thanh Xuân, Q. Thanh Xuân, Hà Nội)
MST: 0104794967
Cục Thuế TP Hà Nội nhận được công văn số 74/2016/CV-ĐXMB/PKT ngày 23/05/2016 của Công ty cổ phần dịch vụ và địa ốc xanh Miền Bắc hỏi về chính sách thuế, Cục thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
- Căn cứ Khoản 2 Điều 17 Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 của Chính Phủ quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ:
“2. Trường hợp hóa đơn đã lập được giao cho người mua nếu phát hiện lập sai, hoặc theo yêu cầu của một bên, hàng hóa, dịch vụ đã mua bị trả lại hoặc bị đòi lại, hai bên lập biên bản thu hồi các liên của số hóa đơn lập sai, hoặc hóa đơn của hàng hóa, dịch vụ bị trả lại, bị đòi lại và lưu giữ hóa đơn tại người bán.
Biên bản thu hồi hóa đơn phải thể hiện được nội dung lập sai hoặc lý do đòi lại, trả lại hàng hóa, dịch vụ và các thỏa thuận bồi thường giữa hai bên (nếu có).”
- Căn cứ Điều 16 Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/03/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 và Nghị định số 04/2014/NĐ-CP ngày 17/01/2014 của Chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ quy định về lập hóa đơn:
“1. Nguyên tắc lập hóa đơn
a) Tổ chức, hộ, cá nhân kinh doanh chỉ được lập và giao cho người mua hàng hóa, dịch vụ các loại hóa đơn theo hướng dẫn tại Thông tư này.”
“2. Cách lập một số tiêu thức cụ thể trên hóa đơn
b) Tiêu thức “Tên, địa chỉ, mã số thuế của người bán”, “tên, địa chỉ, mã số thuế của người mua”: ghi tên đầy đủ hoặc tên viết tắt theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế.”
- Căn cứ Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC (đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 2 Điều 6 Thông tư số 119/2014/TT-BTC và Điều 1 Thông tư số 151/2014/TT-BTC) như sau:
“Điều 6. Các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế;
1. Trừ các khoản chi không được trừ nêu tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ một khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:
a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
b) Khoản chi có đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.
c) Khoản chi nếu có hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.
Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thực hiện theo quy định của các văn bản pháp luật về thuế giá trị gia tăng.”
- Căn cứ Khoản 5 Điều 10 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 6/11/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 của Chính phủ, quy định về khai bổ sung hồ sơ khai thuế.
Căn cứ các quy định nêu trên:
1. Về vấn đề xử lý đối với hóa đơn đã lập:
Trường hợp nhà cung cấp (người bán) cung cấp hàng hóa, dịch vụ cho chi nhánh công ty nhưng lại xuất hóa đơn cho công ty thì người bán và công ty lập biên bản thu hồi các liên của số hóa đơn lập sai và lưu giữ hóa đơn tại người bán theo quy định tại Khoản 2 Điều 17 Nghị định số 51/2010/NĐ-CP nêu trên. Đồng thời người bán lập hóa đơn giao cho chi nhánh công ty để chi nhánh kê khai thuế GTGT theo quy định. Căn cứ biên bản giữa người bán và công ty, công ty kê khai, điều chỉnh thuế GTGT đầu vào.
2. Chi phí mua hàng để cho, biếu, tặng, khuyến mại:
Trường hợp từ năm 2015 trở đi, công ty phát sinh chi phí mua hàng hóa để cho, biếu, tặng, khuyến mại phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp có đầy đủ hóa đơn, chứng từ và đáp ứng điều kiện thanh toán theo quy định tại Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC nêu trên thì được tính là chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN.
3. Về vấn đề hạch toán kế toán:
Nội dung vướng mắc của công ty về hạch toán kế toán không thuộc thẩm quyền trả lời của Cục Thuế TP Hà Nội. Cục Thuế TP Hà Nội đề nghị Công ty liên hệ với Vụ Chế độ kế toán - kiểm toán - Bộ Tài chính để được hướng dẫn.
Cục Thuế TP Hà Nội trả lời để Công ty cổ phần dịch vụ và địa ốc xanh miền Bắc được biết và thực hiện.
|
KT. CỤC TRƯỞNG |