Công văn số 4325 TC/TCT ngày 07/05/2002 của Bộ Tài chính về việc truy thu lợi nhuận bán xe ô tô
Số hiệu | 4325TC/TCT |
Ngày ban hành | 07/05/2002 |
Ngày có hiệu lực | 07/05/2002 |
Loại văn bản | Công văn |
Cơ quan ban hành | Bộ Tài chính |
Người ký | Phạm Văn Trọng |
Lĩnh vực | Kế toán - Kiểm toán |
BỘ TÀI CHÍNH |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số 4325 TC/TCT |
Hà Nội, ngày 07 tháng 05 năm 2002
|
Kính gửi: |
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan
thuộc Chính phủ |
Thực hiện ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại công văn số 182/VPCP-KTTH ngày 11/1/2002 và công văn số 1805/VPCP-KHTTH ngày 5/4/2002 của Văn phòng chính phủ về việc truy thu lợi nhuận bán xe ôtô, Bộ Tài chính hướng dẫn việc truy thu lợi nhuận đối với số xe ô tô được Thủ tướng Chính phủ cho phép nhập khẩu để vận chuyển hành khách công cộng tại một số địa phương nhưng không sử dụng đúng mục đích nhập khẩu mà bán ra ngoài tỉnh, như sau:
1/ Đối tượng và phạm vi áp dụng:
1.1/ Đối tượng :
Xe ô tô đã qua sử dụng, được Thủ tướng Chính phủ cho phép nhập khẩu để vận chuyển hành khách tại một số tỉnh, thành phố, nhưng không sử dụng đúng mục đích nhập khẩu mà bán ra ngoài tỉnh (trừ số xe được Thủ tướng Chính phủ cho phép nhập đổi hàng), thuộc đối tượng phải truy thu lợi nhuận.
1.2/ Phạm vi áp dụng : Các trường hợp phải truy thu lợi nhuận là số xe ô tô bán ra ngoài tỉnh khi có đủ các điều kiện sau :
- Ô tô vận chuyển hành khách loại trên 16 chỗ ngồi, đã qua sử dụng mà thời gian từ năm nhập khẩu đến năm sản xuất vượt quá 5 năm (bao gồm cả loại đã và chưa đăng ký sử dụng).
- Được Thủ tướng Chính phủ và Bộ Thương mại cho phép nhập khẩu trong năm 2000 và 2001.
- Thời gian mở L/C nhập khẩu trước ngày 30/6/2001 và ôtô thực nhập khẩu trước ngày 31/12/2001.
2/ Cách tính lợi nhuận truy thu và phương thức truy thu :
2.1/ Cách tính lợi nhuận và truy thu :
2.1.1/ Trường hợp doanh nghiệp bán xe ôtô ra ngoài tỉnh là doanh nghiệp trực tiếp nhập khẩu:
Số lợi nhuận truy thu = Giá bán xe - Giá vốn nhập khẩu - Tiền thuế đã nộp - Chi phí phát sinh hợp lý.
Giá bán xe: là giá bán chưa có thuế giá trị gia tăng theo hóa đơn giá trị gia tăng.
Giá vốn nhập khẩu: là giá nhập khẩu theo hợp đồng ngoại thương.
Tiền thuế đã nộp: thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có) đã nộp theo thông báo thuế của cơ quan Hải quan ở khâu nhập khẩu.
Chi phí phát sinh hợp lý: là các chi phí liên quan trực tiếp đến việc nhập khẩu, mua và bán xe ô tô, theo hướng dẫn tại Thông tư số 18/2002/TT-BTC ngày 20/02/2002 của Bộ Tài chính. Các khoản chi phí này phải có chứng từ hợp pháp theo quy định.
2.1.2/ Trường hợp doanh nghiệp bán xe ô tô ra ngoài tỉnh là doanh nghiệp mua xe ôtô của doanh nghiệp khác trong tỉnh:
Số lợi nhuận truy thu = Giá bán xe - Giá vốn mua xe - Chi phí phát sinh hợp lý
Giá bán xe: là giá bán chưa có thuế giá trị gia tăng theo hóa đơn giá trị gia tăng.
Giá vốn mua xe: là giá mua xe chưa có thuế giá trị gia tăng theo hóa đơn giá trị gia tăng.
Chi phí phát sinh hợp lý: là các chi phí liên quan trực tiếp đến việc nhập khẩu, mua và bán xe ôtô, theo hướng dẫn tại Thông tư số 18/2002/TT-BTC ngày 20/02/2002 của Bộ Tài chính. Các khoản chi phí này phải có chứng từ hợp pháp theo quy định.
2.2/ Đơn vị nộp lợi nhuận truy thu: là doanh nghiệp hoặc cá nhân (sau đây gọi chung là doanh nghiệp) bán xe ô tô ra ngoài tỉnh.
2.3/ Thời điểm nộp lợi nhuận: chậm nhất 45 ngày kể từ ngày ký công văn này. Các đối tượng thuộc diện nộp lợi nhuận truy thu phải kê khai nộp lợi nhuận cho Cục thuế địa phương theo hướng dẫn tại điểm 2.1 trên đây. Nếu quá 45 ngày, doanh nghiệp bán xe ô tô ra ngoài tỉnh không nộp lợi nhuận truy thu sẽ bị nộp phạt chậm nộp, mỗi ngày chậm nộp bị phạt 0,1% số lợi nhuận phải nộp. Nếu không khai báo để truy thu lợi nhuận sẽ bị xử lý truy thu toàn bộ lợi nhuận bán xe, nộp phạt chậm nộp và phạt tiền từ 1 đến 5 lần số lợi nhuận phải nộp tùy mức độ vi phạm.
2.4/ Toàn bộ lợi nhuận truy thu xe ôtô nộp vào ngân sách Trung ương.
2.5/ Trường hợp giá bán xe ô tô theo hóa đơn giá trị gia tăng thấp hơn giá bán thực tế trên thị trườn địa phương: Ngoài việc phải truy thu lợi nhuận theo quy định nêu trên, tổ chức, cá nhân bán xe còn bị truy thu thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp, theo các văn bản của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Quyết định số 41/2002/QĐ-TTg ngày 18/3/2002 của Thủ tướng Chính phủ.
3/ Tổ chức thực hiện: