Công văn 4297/TXNK-DTQLT năm 2017 về tính tiền chậm nộp do Cục thuế xuất nhập khẩu ban hành
Số hiệu | 4297/TXNK-DTQLT |
Ngày ban hành | 02/11/2017 |
Ngày có hiệu lực | 02/11/2017 |
Loại văn bản | Công văn |
Cơ quan ban hành | Cục thuế xuất nhập khẩu |
Người ký | Lê Mạnh Hùng |
Lĩnh vực | Xuất nhập khẩu,Thuế - Phí - Lệ Phí |
TỔNG
CỤC HẢI QUAN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 4297/TXNK-DTQLT |
Hà Nội, ngày 02 tháng 11 năm 2017 |
Kính
gửi: Công ty TNHH Hanaro TNS Việt Nam.
(Phòng 1, tầng 2, tòa nhà TTC, phố Duy Tân, Cầu Giấy, Hà Nội)
Cục Thuế XNK - Tổng cục Hải quan nhận được công văn số HTNS1016/2017/HQ ngày 16/10/2017 của Công ty TNHH Hanaro TNS Việt Nam (gọi tắt là Công ty) về tiền chậm nộp. Về vấn đề này, Cục Thuế XNK - Tổng cục Hải quan có ý kiến như sau:
1/ Về việc nộp tiền chậm nộp:
- Khoản 2 Điều 106 Luật quản lý thuế số 78/2006/QH11 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 22 Điều 1 Luật số 21/2012/QH13 quy định: “1. Người nộp thuế chậm nộp tiền thuế so với thời hạn quy định, thời hạn gia hạn nộp thuế, thời hạn ghi trong thông báo của cơ quan quản lý thuế, thời hạn trong quyết định xử lý của cơ quan quản lý thuế thì phải nộp đủ tiền thuế và tiền chậm nộp... ”
- Điểm e khoản 4 Điều 42 Thông tư 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 của Bộ Tài chính quy định:
“e) Trường hợp khai báo nộp bổ sung tiền thuế thiếu thì thời hạn nộp số tiền thuế thiếu được áp dụng theo thời hạn nộp thuế của tờ khai đó”.
Theo quy định trên, trường hợp Công ty khai báo nộp bổ sung số tiền thuế thiếu thì ngoài việc nộp đủ tiền thuế thiếu, Công ty còn phải nộp tiền chậm nộp tính từ ngày thông quan/giải phóng hàng đến ngày nộp xong thuế.
Mức tính tiền chậm nộp là 0,03% mỗi ngày tính trên số tiền thuế thiếu (theo quy định tại khoản 3 Điều 3 Luật số 106/2016/QH13, có hiệu lực thi hành từ ngày 1/7/2016).
Cách xác định số ngày chậm nộp thực hiện theo quy định tại điểm b khoản 4 Điều 133 Thông tư 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 của Bộ Tài chính
2/ Về các trường hợp không phải nộp tiền chậm nộp:
Các trường hợp không tính chậm nộp được quy định tại khoản 7 Điều 42; Điều 46 và khoản 7, khoản 8 Điều 133 Thông tư 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 của Bộ Tài chính. Trường hợp của Công ty không thuộc các trường hợp nêu tại điều, khoản này. Đề nghị Công ty nghiên cứu, thực hiện.
Cục Thuế XNK - Tổng cục Hải quan thông báo để Công ty TNHH Hanaro TNS Việt Nam được biết và thực hiện./.
|
KT. CỤC TRƯỞNG |