Công văn về việc thực hiện chính sách thuế
Số hiệu | 4284/TCT/NV2 |
Ngày ban hành | 24/10/2001 |
Ngày có hiệu lực | 24/10/2001 |
Loại văn bản | Công văn |
Cơ quan ban hành | Tổng cục Thuế |
Người ký | Nguyễn Thị Cúc |
Lĩnh vực | Thuế - Phí - Lệ Phí |
TỔNG
CỤC THUẾ |
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 4284/TCT/NV2 |
Hà Nội, ngày 24 tháng 10 năm 2001 |
CÔNG VĂN
CỦA TỔNG CỤC THUẾ SỐ 4284 TCT/NV2 NGÀY 24 THÁNG 10 NĂM 2001 VỀ VIỆC THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH THUẾ
Kính gửi: Cục thuế thành phố Hải Phòng
Trả lời Công văn số 395/CT-ĐTNN ngày 20/9/2001 của Cục thuế thành phố Hải Phòng về doanh thu tính thuế đối với gia công hàng xuất khẩu, Tổng cục thuế có ý kiến như sau:
Theo quy định tại Điểm 1-Mục II-Phần B-Thông tư số 122/2000/TT-BTC ngày 29/12/2000 của Bộ Tài chính thì đối với hàng hoá gia công cho nước ngoài giá tính thuế là giá gia công quy định trong hợp đồng ký với nước ngoài, khi giao hàng cho phía nước ngoài, cơ sở gia công lập hoá đơn GTGT, hoá đơn ghi giá tính thuế là giá gia công (giá chưa có thuế), thuế suất 0% và phải có đủ hồ sơ, chứng từ để làm căn cứ được áp dụng thuế suất này theo quy định.
Theo quy định tại Điểm 4-Mục II-Phần B-Thông tư số 99/1998/TT-BTC ngày 14/7/1998 của Bộ Tài chính thì đối với gia công hàng hoá, doanh thu để tính thu nhập chịu thuế là tiền thu về gia công bao gồm cả tiền công, nhiên liệu, động lực, vật liệu phụ và chi phí khác phục vụ cho việc gia công hàng hoá.
Căn cứ vào các quy định trên đây, doanh thu gia công được xác định theo doanh thu doanh nghiệp nhận được từ hoạt động gia công cho nước ngoài, không xác định theo giá trị hàng hoá gia công do hải quan xác định.
Đề nghị Cục thuế thành phố Hải Phòng căn cứ vào quy định của các luật thuế nêu trên để hướng dẫn doanh nghiệp thực hiện.
|
Nguyễn Thị Cúc (Đã ký)
|