Công văn 4282/TCT-CS về đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành

Số hiệu 4282/TCT-CS
Ngày ban hành 25/10/2010
Ngày có hiệu lực 25/10/2010
Loại văn bản Công văn
Cơ quan ban hành Tổng cục Thuế
Người ký Bùi Văn Nam
Lĩnh vực Thuế - Phí - Lệ Phí

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------

Số: 4282/TCT-CS
V/v đối tượng không chịu thuế GTGT

Hà Nội, ngày 25 tháng 10 năm 2010

 

Kính gửi: Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội

Tổng cục Thuế nhận được công văn số 1308/SGDHN ngày 27/7/2010 của Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội về việc đối tượng chịu thuế GTGT. Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:

Tại Điểm 8b Mục II Phần A Thông tư số 129/2008/TT-BTC ngày 26/12/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn về đối tượng không chịu thuế GTGT:

“b) Kinh doanh chứng khoán bao gồm: môi giới chứng khoán, tự doanh chứng khoán, bảo lãnh phát hành chứng khoán, tư vấn đầu tư chứng khoán, lưu ký chứng khoán, quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, quản lý danh mục đầu tư chứng khoán, dịch vụ tổ chức thị trường của các sở hoặc trung tâm giao dịch chứng khoán, các hoạt động kinh doanh khác theo quy định của pháp luật về chứng khoán.

Dịch vụ tổ chức thị trường của các sở hoặc trung tâm giao dịch chứng khoán bao gồm: chấp thuận niêm yết, quản lý niêm yết, quản lý giao dịch, quản lý thành viên giao dịch, cung cấp thông tin liên quan tới công tác quản lý niêm yết, quản lý giao dịch và các dịch vụ liên quan khác.”

Ngày 14/7/2009, Bộ Tài chính đã có công văn số 9934/BTC-TCT gửi Sở Giao dịch Chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh, theo đó: “Hoạt động cung cấp thông tin, tổ chức bán đấu giá cổ phần của các tổ chức phát hành, hỗ trợ kỹ thuật phục vụ giao dịch chứng khoán trực tuyến của Sở Giao dịch Chứng khoán thuộc diện không chịu thuế GTGT”.

Tại Điểm 1.2 Mục III Phần B Thông tư số 129/2008/TT-BTC ngày 26/12/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn về việc xác định số thuế GTGT phải nộp:

“Cơ sở kinh doanh phải chấp hành chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật về kế toán, hóa đơn, chứng từ và hướng dẫn tại Mục IV, Phần B Thông tư này. Trường hợp hóa đơn ghi sai mức thuế suất thuế giá trị gia tăng mà cơ sở kinh doanh chưa tự điều chỉnh, cơ quan thuế kiểm tra, phát hiện thì xử lý như sau:

Đối với cơ sở kinh doanh bán hàng hóa, dịch vụ: Nếu thuế suất thuế GTGT ghi trên hóa đơn cao hơn thuế suất đã được quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật về thuế GTGT thì phải kê khai, nộp thuế GTGT theo thuế suất đã ghi trên hóa đơn; Nếu thuế suất thuế GTGT ghi trên hóa đơn thấp hơn thuế suất đã được quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật về thuế GTGT thì phải kê khai, nộp thuế GTGT theo thuế suất thuế GTGT quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật về thuế GTGT.”

Căn cứ các hướng dẫn nêu trên, các hoạt động dịch vụ liên quan đến công tác quản lý giao dịch chứng khoán như: Cung cấp bản tin chứng khoán, Dịch vụ hiển thị thông tin giao dịch trực tuyến – Infoshow, Cung cấp thông tin liên quan tới công tác quản lý niêm yết, quản lý giao dịch của Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT.

Trường hợp trong năm 2009, Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội đã áp dụng thuế suất thuế GTGT là 10% đối với các dịch vụ nêu trên thì: nếu cơ quan thuế chưa kiểm tra, phát hiện, Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội được tự điều chỉnh các hóa đơn đã ghi sai theo hướng dẫn tại Điểm 2.9 Mục IV Phần B Thông tư số 129/2008/TT-BTC ngày 26/12/2008 của Bộ Tài chính; nếu Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội chưa tự điều chỉnh, cơ quan thuế kiểm tra, phát hiện thì phải kê khai, nộp thuế GTGT theo thuế suất đã ghi trên hóa đơn.

Tổng cục Thuế trả lời để Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội được biết./.

 

 

Nơi nhận:
- Như trên;
- Vụ CST, PC-BTC;
- Vụ PC - TCT (2);
- Cục Thuế TP Hà Nội;
- Lưu: VT, CS (3).

KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG




Bùi Văn Nam