BỘ NÔNG NGHIỆP
VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 4268/BNN-KH
V/v: Đảm
bảo đủ phân bón cho sản xuất nông nghiệp 2013.
|
Hà
Nội, ngày 14 tháng 12
năm 2012
|
Kính
gửi:
|
- Bộ Công Thương
- Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
- UBND các tỉnh, thành phố
- Hiệp hội phân bón Việt Nam
- Các đơn vị sản xuất và kinh doanh phân bón
|
Thực hiện ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng
Chính phủ về việc cân đối và đảm bảo phân bón cho Vụ Đông xuân 2012- 2013 và cả
năm 2013, tại công văn số 9704/VPCP-KTTH ngày 28/11/2012 của Văn phòng Chính phủ,
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn dự báo nhu cầu và đề nghị phối hợp triển
khai một số nhiệm vụ liên quan như sau:
1. Nhu cầu và khả năng cân
đối phân bón năm 2013
1.1. Phân bón các loại:
Năm 2013, nhu cầu phân bón các loại cả
nước cần khoảng 10,325 triệu tấn; Trong đó: phân đạm Urê
2,0 triệu tấn; Phân đạm SA 850 ngàn tấn; Phân Ka li 950 ngàn tấn; Phân DAP 900
ngàn tấn; Phân NPK 3,8 triệu tấn; Phân lân 1,825 triệu tấn. Cân đối khả năng sản
xuất trong nước, cần phải nhập khẩu 2,47 triệu tấn phân bón các loại; trong đó có 850 ngàn tấn SA, 570 ngàn tấn DAP, 950
ngàn tấn ka li và 100 ngàn tấn phân NPK.
1.2. Nhu cầu phân Urê cho từng
vụ, từng vùng:
Phân Urê cho sản xuất nông nghiệp năm
2013 cần khoảng 2,0 triệu tấn; trong đó: miền Bắc 50 vạn tấn,
miền Trung 30 vạn tấn và Nam Bộ 1,2 triệu tấn. Tính theo
nhu cầu thời vụ:
- Vụ Đông xuân cần 97 vạn tấn (miền Bắc
29 vạn, miền Trung 12 vạn, Nam Bộ 56 vạn tấn)
- Vụ Hè thu cần
50 vạn tấn (miền Bắc 3 vạn tấn, miền Trung 10 vạn tấn, Nam Bộ 37 vạn tấn).
- Vụ Mùa cần 53 vạn tấn (miền Bắc 18
vạn tấn, miền Trung 8 vạn tấn, Nam Bộ 27 vạn tấn).
(Có phụ lục kèm
theo)
2. Cân đối ngoại tệ nhập khẩu
phân bón:
Kế hoạch năm 2013 cần nhập khẩu khoảng
2,47 triệu tấn phân bón các loại; trong đó: 850 ngàn tấn
SA, 570 ngàn tấn DAP, 950 ngàn tấn ka li và 100 ngàn tấn phân NPK.
Dự kiến nhu cầu ngoại tệ nhập khẩu
như sau:
- Phân đạm SA: 850.000 tấn x 170 USD/T
= 144.500.000 USD
- Phân DAP: 570.000 tấn x 520 USD/T
=
296.400.000 USD
- Phân Ka li: 950.000 tấn x 500 USD/T
=
475.000.000 USD
- Phân NPK: 100.000 tấn x 450 USD/T
=
45.000.000 USD
Tổng cộng
= 960.900.000 USD
Ngoại tệ cho nhập khẩu phân bón năm
2013 được cần đổi chủ yếu từ các nguồn
ngoại tệ mua của ngân hàng thương mại, của các doanh nghiệp tự cân đối từ ngoại
tệ xuất khẩu, nhập phân bón tiểu ngạch.
3. Giải
pháp đảm bảo cung cầu phân bón:
Để đảm bảo đủ phân bón với giá cả hợp
lý cho sản xuất nông nghiệp năm 2013, trước mắt cho Vụ Đông Xuân 2012- 2013, cần
thiết có những giải pháp sau:
- Tăng nhanh sản lượng phân bón từ
nguồn sản xuất trong nước để chủ động đáp ứng nhu cầu phân bón tại chỗ. Đề nghị
Bộ Công Thương chỉ đạo xát xao các nhà máy sản xuất phân đạm: Phú Mỹ, Cà Mau,
Hà Bắc, Ninh Bình và nhà máy sản xuất phân DAP Đình Vũ đẩy nhanh tiến độ sản xuất
phân bón phục vụ kịp thời cho sản xuất nông nghiệp Vụ Đông xuân 2012- 2013 và cả
năm 2013.
- Đề nghị Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
chỉ đạo các Ngân hàng thương mại đảm bảo đủ và kịp thời ngoại tệ cho các doanh
nghiệp nhập khẩu phân bón, nhất là việc cân đối đủ nguồn ngoại tệ cho việc nhập
khẩu phân Ka li, vì hiện nay trong nước chưa sản xuất được phân Ka li. Tuy
nhiên, ngoại tệ cho nhập khẩu phân Ka li cũng chỉ cần đảm bảo khoảng 70 % nhu cầu,
ưu tiên cho những hợp đồng nhập khẩu lớn có thị trường nước ngoài ổn định; số
ngoại tệ này cần khoảng 330 triệu USD, số còn lại 30% sẽ cân đối từ các nguồn
khác và nhập khẩu tiểu ngạch.
- Việc sản xuất và nhập khẩu phân bón
tiếp tục thực hiện theo cơ chế thị trường, Nhà nước cần xóa bỏ bao cấp đầu vào
về sản xuất kinh doanh phân bón để thị trường phân bón vận hành theo đúng quy
luật cung cầu; tạo lợi thế cạnh tranh lành mạnh cho các doanh nghiệp, nhằm đảm
bảo đủ cung cầu phân bón cho sản xuất nông nghiệp và nông dân.
- Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn giao cho Cục Trồng trọt kịp thời chỉ đạo các địa phương trong việc hướng dẫn, khuyến cáo các hộ nông dân sử dụng phân bón hợp lý, khuyến khích
dùng phân bón tổng hợp như phân NPK, phân hữu cơ vi sinh,
hữu cơ sinh học để tăng năng suất cây trồng và chất lượng nông sản.
- Thống nhất việc chỉ đạo và điều
hành việc sản xuất kinh doanh phân bón từ Trung ương tới địa phương theo hướng
coi phân bón là mặt hàng kinh doanh có điều kiện, như: có giấy phép kinh doanh
phân bón; có kho chứa hoặc thuê kho; có bảng công bố công khai giá phân bón; có
trang thiết bị an toàn phòng chống cháy nổ; có thiết bị kiểm
soát thu gom và xử lý chất thải; có chứng chỉ tập huấn chuyên môn về phân bón; các loại phân bón kinh doanh, nhập khẩu phải chứng minh được
nguồn gốc, xuất xứ rõ ràng.
- Đề nghị các tỉnh, thành phố chỉ đạo
các doanh nghiệp ở địa phương thiết lập mạng lưới cung ứng
phân bón để bán thẳng phân bón cho nông dân, hạn chế trung
gian lợi dụng ép giá. Tăng cường việc kiểm tra chất lượng phân bón, ngăn chặn kịp
thời đưa ra thị trường loại phân bón giả, phân bón kém chất lượng; đồng thời kiểm
soát giá bán phân bón, đảm bảo giá bán hợp lý cho nông dân.
- Tăng cường đầu tư trang thiết bị kiểm
tra chất lượng phân bón ở các vùng, ngăn chặn tình trạng sản xuất phân bón giả
mà chủ yếu ở các đối tượng sản xuất kinh doanh nhỏ, lẻ.
- Hiệp hội phân bón Việt Nam chỉ đạo
các doanh nghiệp thiết lập mạng lưới cung ứng phân bón để bán thẳng phân bón
cho nông dân; Đồng thời cung cấp thông tin kịp thời về tình hình thị trường,
giá cả phân bón trong và ngoài nước cho Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,
Bộ Công Thương và các Bộ, ngành liên quan để có biện pháp kịp thời đảm bảo đủ
phân bón với giá hợp lý cho nông dân; Định kỳ báo cáo về tình hình sản xuất, nhập
khẩu, kinh doanh phân bón và các kiến nghị của các doanh nghiệp cho các cơ quan
nhà nước có liên quan.
Các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh
phân bón kịp thời báo cáo tình hình sản xuất, kinh doanh và nhập khẩu phân bón
về Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Bộ Công Thương để tổng hợp báo cáo
Thủ tướng Chính phủ./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- VPCP;
- Bộ Kế hoạch và ĐT;
- Bộ Tài chính;
- BT. Cao Đức Phát (để b/c);
- Lưu: VT, KH.
|
KT.
BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Bùi Bá Bổng
|
BIỂU 1
TÌNH HÌNH SẢN XUẤT
VÀ NHẬP KHẨU PHÂN BÓN
(Kèm theo công văn số 4268/BNN-KH ngày 14/12/2012 của Bộ Nông nghiệp và
PTNT)
(Đơn
vị: tấn)
Số
TT
|
Phân
bón các loại
|
Thực hiện 2008
|
Thực
hiện 2009
|
Thực
hiện 2010
|
Thực
hiện 2011
|
ƯớcTH
2012
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
1
|
Phân đạm Urê
|
1.643.330
|
2.372.000
|
1.955.000
|
2.191.000
|
2.260.000
|
|
- Sản xuất
|
936.433
|
946.000
|
954.000
|
955.000
|
1.760.000*
|
|
- Nhập khẩu
|
706.897
|
1.426.000
|
1.001.000
|
1.236.000
|
500.000
|
2
|
Phân DAP
|
433.760
|
1.040.000
|
948.280
|
920.900
|
933.000
|
|
- Sản xuất
|
-
|
65.000
|
156.280
|
242.900
|
283.000
|
|
- Nhập khẩu
|
433.760
|
981.000
|
792.000
|
678.000
|
650.000
|
3
|
Phân NPK
|
2.620.470
|
2.900.000
|
3.035.000
|
3.170.000
|
3.490.000
|
|
- Sản xuất
|
2.450.000
|
2.565.000
|
2.785.000
|
2.850.000
|
3.190.000**
|
|
- Nhập khẩu
|
170.470
|
335.000
|
250.000
|
321.000
|
300.000
|
4
|
Phân Ka li
|
1.001.301
|
612.000
|
900.000
|
1.260.000
|
920.000
|
|
- Nhập khẩu
|
1.001.301
|
612.000
|
900.000
|
1.260.000
|
920.000
|
5
|
Phân SA
|
722.333
|
1.166.000
|
650.000
|
889.000
|
950.000
|
|
- Nhập khẩu
|
722.333
|
1.166.000
|
650.000
|
889.000
|
950.000
|
6
|
Phân lân
|
1.016.800
|
1.438.000
|
1.435.773
|
1.676.000
|
1.665.000***
|
|
Tổng cộng
|
7.437.994
|
9.528.000
|
9.037.000
|
10.107.800
|
10.218.000
|
Trong đó: (*) có khoảng 1.600.000 tấn
NPK sản xuất từ các liên doanh và địa phương; có 1.890.000
tấn từ các đơn vị của Bộ Công Thương.
(**) có 800.000 tấn Urê sản xuất từ nhà máy Phú Mỹ; 195.000 tấn từ nhà máy Hà Bắc; 635.000 tấn
từ Cà Mau và 130.000 tấn từ Ninh Bình.
(***) Trong đó có 100.000 tấn lân của
Cty CP Vật tư Nông sản.
BIỂU 2
CÂN ĐỐI
CUNG CẦU PHÂN BÓN NĂM 2013
(Kèm theo công văn số 4268/BNN-KH ngày 14/12/2012 của Bộ Nông nghiệp và PTNT)
(Đơn vị: 1000 tấn)
STT
|
Các
loại phân bón
|
Nhu
cầu *
|
Sản
xuất
|
Nhập
khẩu
|
1
|
Phân đạm Ure
|
2.000
|
2.200
|
-
|
2
|
Phân đạm SA
|
850
|
-
|
850
|
3
|
Phân Kali
|
950
|
-
|
950
|
4
|
Phân DAP
|
900
|
330
|
570
|
5
|
Phân NPK
|
3.800
|
3.700
|
100
|
6
|
Phân lân
|
1.825
|
1.825
|
-
|
|
Tổng
cộng
|
10.325
|
8.055
|
2.470
|
(*) Bao gồm cả cho nguyên liệu để sản
xuất phân NPK chiếm khoảng 20-30% và bón trực tiếp cho cây trồng chiếm khoảng
70-80% nhu cầu.
- Trong năm 2013
cả nước sản xuất khoảng 2.200.000 tấn Urê (Phú Mỹ 800.000 tấn Urê; Hà Bắc 195.000 tấn; Cà Mau 745.000 tấn; Ninh Bình 460.000
tấn). Cân đối còn thừa khoảng 200.000 tấn Urê để xuất khẩu
- Sản xuất phân lân các loại cả nước khoảng
1.825.000 tấn (Super lân 1.240.000 tấn và lân nung chảy
585.000 tấn).
- Nhu cầu phân NPK các loại cho sản
xuất nông nghiệp năm 2013 cần khoảng 3.800.000 tấn NPK các loại.
Căn cứ vào hàm lượng phân đơn (Urê
46% N; SA 20% N; DAP 18%N và 48 % P2O5; Ka li 60% K2O; Phân lân 16% P2O5) và quy trình công nghệ để sản xuất ra
3.800.000 tấn NPK loại 16-16-8 (55-65%) cần nguyên liệu phân bón là:
- 680.000 tấn phân lân để sản xuất ra
1.600.000 tấn NPK
- 390.000 tấn DAP để sản xuất ra
2.200.000 tấn NPK
- 520.000 tấn SA để sản xuất 937.000
tấn NPK
- 560.000 tấn Urê
để sản xuất 3.050.000 tấn NPK
- 270.000 tấn Ka li để sản xuất
3.800.000 tấn NPK
- Như vậy, số phân đơn cần bón trực
tiếp cho cây trồng năm 2013 là:
- Phân Urê khoảng
1.440.000 tấn, chiếm 72%
- Phân SA khoảng 330.000 tấn, chiếm
39%
- Phân DAP khoảng 510.000 tấn, chiếm
57%
- Phân Ka li khoảng 680.000 tấn chiếm
72%
- Phân lân khoảng
1.320.000 tấn, chiếm 66%
BIỂU 3
NHU CẦU
PHÂN BÓN CHO TỪNG VỤ, TỪNG VÙNG
(Kèm theo công văn số 4268/BNN-KH ngày 14/12/2012 của Bộ Nông nghiệp và PTNT)
(Đơn
vị tính: 1000 tấn)
|
Cả nước
|
Miền Bắc
|
M.Trung
|
Nam
Bộ
|
1. Phân Urê
|
2.000
|
500
|
300
|
1.200
|
- Đông xuân
|
970
|
290
|
120
|
560
|
- Hè thu
|
500
|
30
|
100
|
370
|
- Mùa
|
530
|
180
|
80
|
270
|
2. Phân SA
|
850
|
290
|
200
|
360
|
- Đông xuân
|
450
|
160
|
100
|
190
|
- Hè thu
|
180
|
30
|
60
|
90
|
- Mùa
|
220
|
100
|
40
|
80
|
3. Phân Ka li
|
950
|
250
|
140
|
560
|
- Đông xuân
|
480
|
130
|
70
|
280
|
- Hè thu
|
220
|
30
|
40
|
150
|
- Mùa
|
250
|
90
|
30
|
130
|
4. Phân DAP
|
900
|
100
|
100
|
700
|
- Đông xuân
|
470
|
50
|
50
|
370
|
- Hè thu
|
240
|
30
|
30
|
180
|
- Mùa
|
190
|
20
|
20
|
150
|
5. Phân NPK
|
3.800
|
900
|
810
|
2.090
|
- Đông xuân
|
1.810
|
450
|
370
|
990
|
- Hè thu
|
920
|
60
|
260
|
600
|
- Mùa
|
1.070
|
390
|
180
|
500
|